Cài đặt ngày sinh
Cài đặt ngày sinh (DL), giới tính để xem được nhanh nhất

Phong thủy gia trạch hung cát - Xem số hung, số cát

Ngày
Tháng
Năm

Kết quả

Trong thế giới bao la vô cùng này, vận mệnh mỗi người khác nhau, có người giàu có trước sau lụi bại, có người trước nghèo sau phát đạt, mỗi người một cảnh. Tâm lý chung của tất cả mọi người là cầu mong hạnh phúc và né tránh tai hoạ nên ai cũng muốn biết trước số mệnh của mình.

Từ đó, người xưa đã phát minh ra ngũ hành, bát quái và xây dựng một hệ thống triết lí phong phú nhằm làm sáng tỏ những uẩn khúc trong số mệnh con người. Theo đó, “Bát Trạch Minh Kính” cũng dựa trên nguyên lí bát quái để định ra trạch mệnh cho nhà ở cùng niên mệnh của con người.

Gia chủ tên: Nguyễn Văn A
Ngày sinh: 01/06/1994 dương lịch
Tức: 22/4/1994 âm lịch, ngày Mậu Ngọ, tháng Kỷ Tị, năm Giáp Tuất
Giới tính: Nam
Cung mệnh: Càn Kim
Trạch mệnh: Tây Tứ Mệnh
Ngũ hành niên mệnh: Sơn Đầu Hỏa
Hướng nhà thực tế hiện nay: Bắc

PHÂN TÍCH PHONG THỦY GIA TRẠCH:

1. XEM TRẠCH MỆNH VÀ CUNG MỆNH CÓ TƯƠNG HỢP?

Gia chủ mệnh Càn Kim, thuộc Tây Tứ Mệnh, thích hợp với Tây Tứ Trạch thì sẽ hưởng phúc lộc.

Hướng cát vị:
Chỉ tọa Tây Nam hướng Đông Bắc, tọa Đông Bắc hướng Tây Nam, tọa Đông hướng Tây, tọa Đông Nam hướng Tây Bắc là những hướng cát vị.


Thực tế: căn nhà hiện nay của gia chủ cửa lớn lại hướng về Bắc, thuộc quẻ Khảm, tọa Đông Tứ Trạch.

Trạch mệnh: Hướng nhà Bắc, thuộc quẻ Khảm, tức Đông Tứ Trạch, mà chủ nhà thuộc quẻ Càn Kim, tức Tây Tứ Mệnh, như vậy
Không hợp “trạch mệnh tương phù, toạ sơn tất cát” tức trạch mệnh không hợp đại hung. Bạn không nên đặt hướng nhà theo hướng này, nếu ở lâu dài.


Du niên ca:
LỤC SÁT trạch, Trạch chỉ vào Khảm, thiên chỉ vào Càn.
Lời ứng: Thủy tiết Càn khí: dâm, bại, tuyệt. 


Quẻ Dịch: Thuỷ Thiên Nhu, Hướng LỤC SÁT.

Cửa Càn + Hướng Khảm vẫn thuần dương, thiếu âm. Hướng thừa du niên Lục sát, ứng với sao Văn Khúc thuộc Thuỷ, là dâm tinh, Hướng Khảm cũng thuộc Thuỷ: Nước ái dục trùng trùng chắc đàn ông (Càn) phải kiệt dương, khô tinh mà chết. Thật là một cái nhà dâm loạn và ô trọc. Con cháu không thông minh lại bướng, trai chẳng vợ, gái không chồng, hoặc goá bụa lạnh lùng.
 
Ý nghĩa: Nước làm hao khí lực Càn: dâm đãng, bại hoại, tận tuyệt. Thủy là nước chỉ vào Khảm. Nước chảy làm mòn kim khí cho nên nói Khảm tiết khí Càn và biến sinh Lục sát là du niên có tính cách dâm đãng, làm hư hại.
 
Lục sát trạch: Khảm Càn gặp nhau thuần dương và phạm lời tường: Thiên môn lạc thủy xuất dâm cuồng. Đây là kiểu nhà tác tài, tuyệt tự, khắc vợ hại con. Tuy nhiên ở sơ niên cũng có lúc phát đạt nhưng chẳng quá mươi năm rồi sa sút do các việc hư đốn như bài bạc, tửu sắc. Phát đạt một lúc là do Càn sinh Khảm, nhưng không bền là bởi Khảm tiết khí Càn.

Can - Bac
Càn - Bắc


2. CÁCH HÓA GIẢI

a. Lai lộ

Người mệnh Càn nếu được lai lộ hoặc cửa bếp theo hướng Đoài (Tây) là phương thuần cát, phương Cấn (Đông Bắc) kém hơn. Càn là Lục Bạch Kim Tinh, nhập trung cung, sao Thất Xích bay đến bản cung (Càn) là toạ vượng (Thất Xích Kim cùng hành Kim với Lục Bạch Kim nên Càn là phương Vượng Khí. Sao Bát Bạch Thổ bay đến cung Đoài, Bát Bạch Thổ sinh chủ tinh Lục Bạch Kim, nên Đoài được phương Sinh Khí nên là thượng thượng cát.
Nếu trổ cửa hướng Cấn là hướng Thiên Y Cự Môn Thổ Tinh, Thổ Sinh Càn Kim, phương sinh trung cung cũng là thượng cát.


b. Hôn nhân

Nam mệnh Càn lấy nữ mệnh Khôn hôn nhân Diên Niên chủ về trường thọ, hạnh phúc, vợ chồng hoà hợp, phúc đức đầy đặn, trọn đời an khang. 
Thượng cát.


Nam mệnh Càn lấy nữ mệnh Cấn hôn nhân Thiên Y chủ về tránh tai hoạ, trộm cướp, bệnh tật, trọn đời bình an, con cháu hoà hợp vợ chồng chung thuỷ. Thượng cát.

Nam mệnh Càn lấy nữ mệnh Càn hôn nhân Phục Vị cả đời phẳng lặng, có cả trai gái nết tẻ, gia đình hoà thuận, không gặp nguy hiểm, là sự kết hợp tủng bình.

Nam mệnh Càn lấy nữ mệnh Đoài hôn nhân Sinh Khí chủ về đông con, nhiều phúc con cháu hiếu thuận, phúc lộc đầy đủ. Thượng cát.


c. Ngoại lệ

Nếu không thể trổ cửa hoặc xoay nhà theo hướng khác, thì người mệnh Hỏa có những sự lựa chọn như sau:

-
Ở cửa lớn hoặc chân cửa phía trong có thể sử dụng tông màu đỏ, màu hồng, màu tím ngoài ra kết hợp với các màu xanh (Thanh mộc sinh Hỏa).


- Trong cửa dùng đồ phong thủy để trấn trạch.

- Xem hướng ban công, nếu ban công thuộc hướng tốt trong những hướng cát vị đã liệt kê ở trên thì có thể trổ rộng cửa để đón gió hoặc đặt đồ phong thủy.

- Cách cuối cùng là đặt hướng bếp và hướng bàn thờ:

+ Hướng bàn thờ:
Bàn thờ Tổ tiên, Tài vị, Thần tài trong gia đình nên thiết đặt, Xoay mặt bàn thờ về hướng Tây Bắc thuộc sao Phục Vị rất tốt.


+ Hướng bếp:
Bếp lò nên chọn chỗ đặt tốt nhất là hướng chính Bắc thuộc sao Lục Sát, có thể đặt vào hướng chính Đông, chính Nam cũng được, các hướng khác đều kỵ nên tránh.


3. Ý NGHĨA CÁC HƯỚNG TỐT:

* Hướng Đông Bắc (Tốt Vừa): cửa Cấn (THIÊN Y trạch)
- Cửa cái tại Cấn, Sơn chủ tại Càn
- Cửa cái tại Cấn, thuộc
THIÊN Y trạch. Trạch chỉ vào Cấn, thiên chỉ vào Càn.
Lời ứng: Sơn khởi Thiên trung, tử quý hiền. 
Quẻ Dịch: Sơn Thiên Đại Súc, Hướng THIÊN Y.
 
Đại súc là sức chứa lớn. Thoán từ viết: Đại súc, Lợi trinh. Bất gia thực, cát: Lợi nghiệp đại xuyên: Nghĩa là chính đáng thì được lợi. Khỏi ăn cơm nhà mà vẫn tốt, nhờ lộc thiên hạ. Cho nên phải biết tế phổn phò nguy thì mới được lợi ích. Hướng này giúp cho nhà hưng vượng, cha hiền con thảo, con gái biết nghe lời giáo huấn của bậc tôn túc (Cấn, thiếu nam, Thổ sinh Càn, lão Ông, Kim). Nhưng vì là hướng thuần dương, dùng quá 10 năm ắt tổn hại vợ con, dù là hướng Thiên Y đăng điện (du niên Thiên Y Thổ gặp hướng Cấn Thổ).
 
Ý nghĩa: Núi dựng trong trời, con sang hiển. Sơn chỉ về Cấn, Thiên chỉ về Càn. Cửa tại Cấn, Chủ tại Càn là ngôi nhà sinh con sang trọng và hiền hậu. 
 
Thiên y trạch. Thiên y Thổ lâm Càn Kim tương sinh đắc vị, và Cửa Cấn sinh Chủ Càn là ngoài sinh vào trong, tốt lắm. Trọn nhà hiền lương, ưa làm điều phước đức, sinh ba con, phát đạt mau, tiền bạc nhiều, sang trọng chẳng ít, nam nhân sống lâu. Nhưng về sau lâu trở nên kém tốt, và vì Cấn phối Càn thuần dương bất hóa, khắc hại vợ con, cô đơn, nuôi con khác họ. Kiểu nhà này tốt bậc thứ. 

Can - Dong Bac
Càn - Đông Bắc
* Hướng Tây (Tốt Vừa): cửa Đoài (SINH KHÍ trạch)
- Cửa cái tại Đoài, Sơn chủ tại Càn
- Cửa cái tại Đoài, thuộc
SINH KHÍ trạch. Trạch chỉ vào Đoài, thiên chỉ vào Càn.
Lời ứng: Trạch thiên, quả mẫu chưởng tài nguyên. 
Quẻ Dịch: Trạch Thiên Quải, Hướng SINH KHÍ.
 
Hướng Đoài âm Kim, cửa Càn dương Kim, tương phối thừa du niên Sinh Khí, nhưng thất vị. Âm dương giao hòa khiến gia đạo xứng ý đẹp lòng, Đinh tài thịnh phát.
 
Đoài tượng thiếu nữ, Càn tượng lão ông. Nay lão ông đồng sàng với thiếu nữ tất sinh mê đắm, khiến thiếu nữ được chấp chưởng nhiều quyền bính trong gia đình, sao khỏi sinh sự lộng hành, kiêu mạn và khinh khi người trưởng thượng. Rõ ràng là hướng thất vị, dù Sinh Khí nhưng cũng chỉ được bán kiết mà thôi.
 
Thoán từ của Quẻ Quải nói: Quải, dương vu vương đình, phu hiệu, Hữu lệ, cáo tự ấp, bất lợi tức nhung, Lợi hữu du vãng. Theo ý nghĩa của quẻ này thì thời kỳ của Quải là thời kỳ quyết liệt, phải hành động cứng rắn, nhưng không nên sử dụng võ lực (ai lại vũ phu như vậy đối với Đoài) phải thanh thiên bạch nhật, chính đại quang minh, phải lấy lòng chí thành và tuyên cáo để mọi người nể phục thì gia đạo mới phát đạt và bền vững.
 
Cách cửa, Phòng chủ, Sơn chủ và Hướng lâm thế Càn Đoài, nạn vợ bé, hầu thiếp rất khó tránh khỏi.
Ý nghĩa: Trạch chỉ vào Đoài (Đoài vi trạch).
 
Thiên chỉ vào Càn (Càn vi thiên).
 
Quả mẫu chưởng tài nguyên là mẹ góa nắm nguồn tiền bạc. Đoài phối với Càn là tượng gái nhỏ lấy ông già. Già chết trước gái nhỏ thành mẹ góa cai quản gia tài, ý nghĩa như vậy. 
 
Theo phép Bát biến thì từ Đoài biến 1 lần tới Chủ Càn tất được Sinh khí cho nên gọi là Sinh khí trạch. Đoài và Càn là hai Kim tỷ hòa có đủ Âm Dương và chính biến Sinh khí là kiểu nhà tốt, điền sản tiến thêm, số người ở càng đông. Nhưng về sau lâu không còn tốt nữa, thê thiếp cưới nhiều lần, lắm người ở góa. Đó là bởi Sinh khí Mộc lâm Càn Kim thất vị, lại không hiệp với Tây tứ trạch là ngôi nhà này. Và bởi Đoài phối Càn là thiếu nữ với lão ông có sự chênh lệch ắt sinh điều bất lợi về sau. 

Can - Tay
Càn - Tây
* Hướng Tây Bắc (Tốt): cửa Càn (PHỤC VỊ trạch)
- Cửa cái tại Càn, Sơn chủ tại Càn
- Cửa cái tại Càn, thuộc
PHỤC VỊ trạch. Trạch chỉ vào Càn, thiên chỉ vào Càn. 
Lời ứng: Càn, Càn, thuần dương, thương phụ nữ. 
Quẻ dịch: Bát Thuần Càn, Hướng PHỤC VỊ.
 
Thuần Dương, cường mãnh, nhà phát cực mạnh, nhưng vô âm. Hướng Phục vị thất vị (Phục vị, sao Phụ Bật, hành Mộc gặp Tây cung Càn Kim), nên chỉ được bán kiết. Hẳn là nhà chỉ thịnh phát lúc đầu, sau rồi đàn ông khắc vợ hại con: Kim thịnh quá thì khắc Mộc của Chấn (con trai trưởng) và Tốn (con gái trưởng, đàn bà trung niên). Đàn ông phải cưới hầu, thiếp nhiều lần nhưng con cái hiếm hoi.
 
Ý nghĩa: Càn gặp Càn là thuần dương (2 cung đều thuộc dương) ắt âm phải suy. Âm chỉ vào phụ nữ. 
 
Tây tứ trạch: từ Cửa Càn biến 8 lần tới Chủ Càn tất được Phục vị cho nên kiểu nhà này gọi là Phục vị trạch. (Phàm Chủ thừa du niên nào thì lấy tên du niên ấy đặt tên cho trạch (nhà). Tiếp tục còn 63 nhà sắp tới cũng vậy). Phục vị Mộc làm Càn Kim tương khắc là thất vị: phẩm và lượng đều kém. 
 
Phục vị trạch, Cửa Càn và Chủ Càn tỷ hòa cho nên: những năm đầu phát lên giàu sang, nhưng vì dương nhiều ắt thắng và lấn át âm phải suy, ở lâu năm rồi hàng phụ nữ chết yểu. Và vì thuần dương bất quá như hai nam nhân ở chung nhau tới bao lâu cũng không sinh hóa chi được, ứng về sự cô quả, lẻ loi, không con nối dòng.

Can - Tay Bac
Càn - Tây Bắc
* Hướng Tây Nam (Rất Tốt): cửa Khôn (DIÊN NIÊN trạch)
- Cửa cái tại Khôn, Sơn chủ tại Càn
- Cửa cái tại Khôn, thuộc
DIÊN NIÊN trạch. Trạch chỉ vào Khôn, thiên chỉ vào Càn. 
Lời ứng: Địa khởi Thiên môn phú quí cương. 
Quẻ Dịch: Địa Thiên Thái, Hướng DIÊN NIÊN.
 
Diên Niên ứng với sao Vũ khúc Kim, gặp hướng Khôn Thổ, tất đắc vị, đủ cả âm dương. Đây là cái hướng đem lại sự thịnh vượng cho gia đình, sự tốt đẹp cho con cái. Nếu là nhà của quan chức thì gia tăng tước lộc, còn hạng thứ dân cũng thêm được con cái và tiền của (Đinh tài).
 
Quẻ Thái, trong Dương ngoài Âm, trong cường thịnh mà ngoài nhu thuận, tượng chỉ phu phụ đồng tâm, phu xướng phụ tuỳ. Trong cách này, gia cảnh thạnh mậu, hiển vinh, con hiếu cháu hiền.
 
Ý nghĩa: Địa tức Đất chỉ vào Khôn (Khôn vi Địa), Thiên môn là Cửa Trời chỉ vào Càn (Càn vi Thiên). Phú quí là giàu có danh vọng. Cương là thịnh vượng và tươi đẹp. 
 
Diên niên trạch: Diên niên Kim lâm Càn Kim tỷ hòa đăng diện, nhà này nam nữ đều trường thọ, chồng vợ thuận hảo, nhi nãi đầy nhà, con cháu hiếu hạnh và hiền lương. Giàu có là bậc nhất, sang trọng là bậc nhì, vẻ vang thịnh tốt là bậc ba (phú, quý, cương). Thật là một ngôi nhà tận thiện, tận mỹ. Ngoài ra còn được Cửa Khôn sinh Chủ Càn là ngoài sinh vào trong: phát giàu sang mau lẹ, thường được hoạnh tài, mưu tính sự việc chi cũng dễ dàng thành tựu. 

Can - Tay Nam
 

Tin cùng chuyên mục

X