Cài đặt ngày sinh
Cài đặt ngày sinh (DL), giới tính để xem được nhanh nhất

Phong thủy gia trạch hung cát - Xem số hung, số cát

Ngày
Tháng
Năm

Kết quả

Trong thế giới bao la vô cùng này, vận mệnh mỗi người khác nhau, có người giàu có trước sau lụi bại, có người trước nghèo sau phát đạt, mỗi người một cảnh. Tâm lý chung của tất cả mọi người là cầu mong hạnh phúc và né tránh tai hoạ nên ai cũng muốn biết trước số mệnh của mình.

Từ đó, người xưa đã phát minh ra ngũ hành, bát quái và xây dựng một hệ thống triết lí phong phú nhằm làm sáng tỏ những uẩn khúc trong số mệnh con người. Theo đó, “Bát Trạch Minh Kính” cũng dựa trên nguyên lí bát quái để định ra trạch mệnh cho nhà ở cùng niên mệnh của con người.

Gia chủ tên: Nguyễn Văn A
Ngày sinh: 01/06/1995 dương lịch
Tức: 4/5/1995 âm lịch, ngày Qúy Hợi, tháng Nhâm Ngọ, năm Ất Hợi
Giới tính: Nam
Cung mệnh: Khôn Thổ
Trạch mệnh: Tây Tứ Mệnh
Ngũ hành niên mệnh: Sơn Đầu Hỏa
Hướng nhà thực tế hiện nay: Bắc

PHÂN TÍCH PHONG THỦY GIA TRẠCH:

1. XEM TRẠCH MỆNH VÀ CUNG MỆNH CÓ TƯƠNG HỢP?

Gia chủ mệnh Khôn Thổ, thuộc Tây Tứ Mệnh, thích hợp với Tây Tứ Trạch thì sẽ hưởng phúc lộc.

Hướng cát vị:
Chỉ tọa Tây Nam hướng Đông Bắc, tọa Đông Bắc hướng Tây Nam, tọa Đông hướng Tây, tọa Đông Nam hướng Tây Bắc là những hướng cát vị.


Thực tế: căn nhà hiện nay của gia chủ cửa lớn lại hướng về Bắc, thuộc quẻ Khảm, tọa Đông Tứ Trạch.

Trạch mệnh: Hướng nhà Bắc, thuộc quẻ Khảm, tức Đông Tứ Trạch, mà chủ nhà thuộc quẻ Khôn Thổ, tức Tây Tứ Mệnh, như vậy 
Không hợp “trạch mệnh tương phù, toạ sơn tất cát” tức trạch mệnh không hợp đại hung. Bạn không nên đặt hướng nhà theo hướng này, nếu ở lâu dài.


Du niên ca:
TUYỆT MẠNG trạch. Trạch chỉ vào Khảm, thiên chỉ vào Khôn. Lời ứng: Thủy Thổ tương khắc, trung nam tử.


Quẻ Dịch: Thuỷ Địa Tỉ, Hướng TUYỆT MẠNG.

Cửa Khôn Thổ bên ngoài khắc Hướng Khảm bên trong: hung nguy đến bất ngờ, khó nổi phòng bị và chống ngăn. Trung nam bị khắc hại thê thảm. Ác bệnh chẳng trừ gái trai. Đã phá tán hết của tiền, lại thêm hung tử, bảo tử, đâm chém, thắt cổ, trầm nịch.

Hướng tuyệt mạng này rất đỗi hung dữ, dời được sớm là may mắn.

Ý nghĩa: Nước với đất khắc nhau, hàng trung nam chết. Thủy là nước chỉ vào Khảm, Thổ là đất chỉ vào Khôn. Trung nam là hàng con trai giữa sinh sau con trai cả. Tử là chết, vì Khảm với Khôn hỗ biến ra Tuyệt mệnh. Con trai giữa chết vì là Khảm thuộc trung nam bị Khôn khắc.

Từ Cửa Khảm biến 7 lần tới Chủ Khôn phạm Tuyệt mệnh cho nên gọi là Tuyệt Mệnh trạch, ứng cho hàng trung nam tuyệt mạng, khiến ra có đàn bà góa bụa, bụng dạ đau nhức, sinh chứng kết hòn nổi cục, da vàng, phù thũng, ghẻ chóc. Và vì Khảm Dương với Khôn Âm hỗ biến Tuyệt mệnh cho nên cà nam nữ ở nhà này không được trường thọ.

Khon - Bac
Khôn - Bắc


2. CÁCH HÓA GIẢI

a. Lai lộ

Người mệnh Khôn nếu được lai lộ theo phương Càn (Tây Bắc) là Diên Niên, phương Cấn (Đông Bắc) là Sinh Khí, phương Đoài (Tây) là Thiên Y đều có thể lai lộ. Phối với Tử Bạch Điếu Pháp Khôn là Nhị Hắc Thổ Tinh. Sao Bát Bạch Thổ bay đến bản cung (Khôn) nên được toạ phương Vượng Khí. Các cung khác đều không thuần cát. Căn cứ theo sách “Nguyên Chính” thì tại Sửu, Cấn, Dần có thể mở cổng chính tại Càn, Đoài có thể mở cổng ngách để trợ cát.


b. Hôn nhân

Nam mệnh Khôn lấy vợ mệnh Càn hôn nhân Diên Niên chủ về trường thọ, hạnh phúc, vợ chồng hòa hợp, phúc đức đầy đặn, trọn đời an khang. Thượng cát.


Nam mệnh Khôn lấy nữ mệnh Đoài hôn nhân Thiên Y chủ về tránh tai họa, trộm cướp, bệnh tật, trọn đời bình an, con cháu hoà hợp vợ chồng chung thuỷ. Thượng cát.

Nam mệnh Khôn lấy nữ mệnh Khôn hôn nhân Phục Vị cả đời phẳng lặng, có cả trai gái nết tẻ, gia đình hòa thuận, không gặp nguy hiểm, là sự kết hợp tủng bình.

Nam mệnh Khôn lấy nữ mệnh nữ mệnh Cấn hôn nhân Sinh Khí chủ về đông con, nhiều phúc con cháu hiếu thuận, phúc lộc đầy đủ. Thượng cát.


c. Ngoại lệ

Nếu không thể trổ cửa hoặc xoay nhà theo hướng khác, thì người mệnh Hỏa có những sự lựa chọn như sau:

-
Ở cửa lớn hoặc chân cửa phía trong có thể sử dụng tông màu đỏ, màu hồng, màu tím ngoài ra kết hợp với các màu xanh (Thanh mộc sinh Hỏa).


- Trong cửa dùng đồ phong thủy để trấn trạch.

- Xem hướng ban công, nếu ban công thuộc hướng tốt trong những hướng cát vị đã liệt kê ở trên thì có thể trổ rộng cửa để đón gió hoặc đặt đồ phong thủy.

- Cách cuối cùng là đặt hướng bếp và hướng bàn thờ:

+ Hướng bàn thờ:
Bàn thờ Tổ tiên, Tài vị, Thần tài trong mỗi gia đình nên thiết đặt, xoay mặt bàn thờ về hướng Tây Nam thuộc sao Phục Vị rất tốt.


+ Hướng bếp:
Bếp lò nên chọn chỗ đặt tốt nhất là hướng chính Nam thuộc sao Lục Sát, có thể đặt vào hướng chính Bắc, Đông Nam cũng được, các hướng khác đều kỵ nên tránh.


3. Ý NGHĨA CÁC HƯỚNG TỐT:

* Hướng Đông Bắc (Tốt vừa): cửa Cấn (SINH KHÍ trạch)
- Cửa cái tại Cấn, Sơn chủ tại Khôn
- Cửa cái tại Cấn, thuộc
SINH KHÍ trạch. Trạch chỉ vào Cấn, thiên chỉ vào Khôn. 
Lời ứng: Sơn Địa điền sản đa tấn ích.
Quẻ Dịch: Sơn Địa Bác, Hướng SINH KHÍ.

Hướng Sinh khí này thất vị, vì du niên Sinh khí Mộc khắp hướng Cấn Thổ. Nhưng tượng Cấn thiếu nam dương Thổ gặp Khôn mẹ âm Thổ:  đắc hỷ lạc, gia đạo vẫn hưng vượng, trai gái đông đảo, của tiền dồi dào (lưỡng thổ thành sơn), tâm tánh hiền lương, tôn trọng đạo nghĩa.

Tuy nhiên, dùng hướng này lâu ngày thì tổn hại tì vị (lá lách, bao tử) vì Sinh khí Mộc khắc cả Cấn lẫn Khôn.

Ý nghĩa: Sơn là núi chỉ vào Cấn, Địa là đất chỉ vào Khôn (Cấn vi Sơn, Khôn vi Địa). Điền sản đa tấn ích là ruộng đất tiến thêm nhiều.

Sinh khí trạch: Cấn Thổ mà Khôn cũng Thổ, hai Thổ cùng nhà ắt giàu có lớn (nhị Thổ đồng điền vi phú). Đây là ngôi nhà khiến gia đạo hưng long, ruộng đất cùng sản nghiệp có nhiều thêm lên mãi, công danh hiển đạt, con hiếu cháu hiền, vợ chồng đều sống lâu, hưởng thụ nhiều việc tốt đẹp. Thật là một cái nhà vừa phú vừa quý vừa thọ, lắm cuộc vinh xương. Lại nhờ Cấn với Khôn có đủ Âm Dương tương phối cho nên số người càng đông. Suy có một điều không hay là ở lâu rồi bọn tiểu nhi hay bị phong bệnh và tật ở tỳ vị (lá lách và dạ dày) đó là bởi Sinh khí Mộc khắc Cấn Khôn Thổ (tinh cung tương khắc).

Khon - Dong Bac
Khôn - Đông Bắc
* Hướng Tây (Tốt vừa): cửa Đoài (THIÊN Y trạch)
- Cửa cái tại Đoài, Sơn chủ tại Khôn
- Cửa cái tại Đoài, thuộc
THIÊN Y trạch. Trạch chỉ vào Đoài, thiên chỉ vào Khôn.
 Lời ứng: Tài long dị tánh cư.
Quẻ Dịch: Trạch Địa Tuỵ, Hướng THIÊN Y.

Hướng đắc vị vì Thiên y Thổ sinh Đoài Kim, lại đắc lợi cho cách cửa Khôn Thổ bên ngoài sinh Hướng bên trong: kim ngân điền sản mỗi ngày một thịnh. Chỉ tiếc thuần âm, tất tổn dương, đàn bà quyết định, đàn ông chấp hành. Đàn khác, Khôn: mẹ già, Đoài: thiếu nữ, nên lâm cảnh tre đã già măng mới mọc. Do đó, mẹ già quá yêu con nhỏ nên rể và con gái được nuông chiều và đắc lợi quá đà, mà người kế tự mịt mờ.

Chỉ nên dùng Hướng này tối đa 10 năm, rồi đổi vị trí khác để quân bình âm dương.

Ý nghĩa: Trạch là đầm nước chỉ vào Đoài (Đoài vi trạch). Địa là đất chỉ vào Khôn (Khôn vi Địa). Tài long là tiền tài hưng long (thịnh phát). Dị tánh cư là khác họ ở chung. Phàm Cửa tại Đoài và Chủ tại Khôn là ngôi nhà phát đạt tiền của, nhưng có người khác họ ở chung (ý nói là vì không có con nối dòng nên phải nuôi con họ khác làm kế thừa tự, bởi Đoài với Khôn thuần Âm).

Thiên y trạch. Thuộc về Tây tứ trạch, vì Đoài với Khôn đều là Tây tứ cung. Thiên y Thổ lâm Khôn tỷ hòa là phúc thần đăng diện khiến cho gia đạo hưng long, trọn nhà ưa làm việc lành, hay lễ Phật, niệm Phật và tụng niệm kinh pháp. Nhưng vì Đoài với Khôn thuần Âm tất Âm thịnh Dương suy cho nên nữ nhiều mà nam ít, mẹ và con gái hay làm phước, thương gái, chuộng rể, nuôi con nuôi. Nói tóm lại nhà này trước tốt mà sau mất hay.

Khon - Tay
Khôn - Tây
* Hướng Tây Bắc (Rất Tốt): cửa Càn (DIÊN NIÊN trạch)
- Cửa cái tại Càn, Sơn chủ tại Khôn
- Cửa cái tại Càn, thuộc
DIÊN NIÊN trạch. Trạch chỉ vào Càn, thiên chỉ vào Khôn. Lời ứng: Thiên môn đáo Địa chủ Vinh hoa.
Quẻ Dịch: Thiên Địa Bỉ, Hướng DIÊN NIÊN.

Cửa Khôn âm Thổ từ bên ngoài sinh hướng Càn dương kim bên trong, hướng Diên niên đăng điện này thuộc loại Tây trù đệ nhất cách. Trong gia đình, vợ chồng chính phối, xứng đôi, lớn nhỏ trên dưới thuận đạo, hiệp hòa, trai anh tuấn, gái hiền thục, đem vinh dự, khoa giáp, kim ngân, trâm bảo cho nhà chẳng kể xiết.

Diên niên Vũ khúc Kim này đối với hướng Càn Kim tỉ hoài, đăng điện, đắc vượng khí: hưng long về tinh thần, văn cách, khoa cử, hoạn lộ. Du niên Kim đối với cửa Khôn tương sinh, đắc tướng khí: Thạnh mậu về vật chất như điền sản, của tiền.

Nhà được cả phước lộc thọ ở mức độ cao, sâu và ở phạm vi rộng lớn, song thân như cập lão hạc trong cảnh mây đẹp khí lành (tường vân, thuỵ khí) của bức tranh Tùng Hạc Diên Niên.

Ý nghĩa: Thiên Môn là cửa Trời, ám chỉ vào Càn (Càn vi thiên). Đáo địa là đến đất, ám chỉ vào Khôn (Khôn vi địa). Phàm Cửa tại Càn, Chủ tại Khôn là ngôi nhà giàu có, vẻ vang.

Diên niên trạch. Diên niên lâm Khôn tương sinh đắc vị đem vượng khí cho Tây tứ trạch là ngôi nhà này, ứng nhiều điều kiết tường, vợ chồng chánh phối (có đủ âm dương), sinh 4 con (Diên niên Kim số 4), một nhà hòa mỹ, con hiếu thảo, cháu hiền lương, giàu sang một cách vẻ vang, sống lâu thường đặng biếu tặng lễ vật, được ban thưởng thật là một kiểu nhà rất tốt, rất hi hữu vậy.

Khon - Tay Bac
Khôn - Tây Bắc
* Hướng Tây Nam (Tốt): cửa Khôn (PHỤC VỊ trạch)
- Cửa cái tại Khôn, Sơn chủ tại Khôn
- Cửa cái tại Khôn, thuộc
PHỤC VỊ trạch. Trạch chỉ vào Khôn, thiên chỉ vào Khôn. 
Lời ứng: Trùng Địa cô quả chưởng gia viên.
Quẻ Dịch: Bát Thuần Khôn, Hướng PHỤC VỊ.

Hướng chỉ được Phục Vị, lại còn thất vị, nên chỉ phát được về kim ngân, điền sản. Nam nhân thưa vắng, mẹ goá quản trị cơ nghiệp, trong nhà cơ hồ như chỉ có đàn bà goá, vô nhơn kế tự. Có một điều hay là nhà bình an, thuận thảo.

Ý nghĩa: Trùng địa là hai Đất chỉ vào Cửa Khôn gặp Chủ Khôn (Khôn vi Địa). Nhà như vậy tất ứng điềm mồ côi, người góa bụa coi sóc lấy nhà vườn.

Phục vị trạch: Hai Khôn gặp nhau có câu: nhị Thổ đồng điền, tất nhà giàu có ruộng vườn sinh nhiều lợi tức. Sơ niên phát đạt vô ngần, nhưng vì thuần âm thì âm thịnh dương phải suy, về sau lâu nam nhơn bị tổn hại, và vì quạnh hiu con cái phải nuôi con nuôi, phụ nữ cầm quyền, nắm giữ gia sản. (Nhà này thiếu dương, vậy đặt Bếp tại Càn Cấn thì hoàn hảo, sẽ hưng tiến lâu dài mà khỏi cảnh tuyệt tự). 

Khon - Tay Nam
Khôn - Tây Nam

Tin cùng chuyên mục

X