1. Quan hệ giữa ngũ hành và ngũ tạng
- Hành Mộc: Bao gồm gan và mật;
- Hành Hỏa: Bao gồm tim và ruột non;
- Hành Kim: Bao gồm phổi và ruột già;
- Hành Thổ: Bao gồm lách và dạ dày.
- Hành Thủy: Bao gồm thận và bàng quang;
- Gan thuộc ngũ hành Mộc, có đặc tính là sinh sôi nảy nở, điều tiết công năng;
- Tim thuộc ngũ hành Hỏa, có tính dương ấm áp;
- Tỳ thuộc ngũ hành Thổ, có chức năng hóa nguyên, sinh sôi vạn vật;
- Phổi thuộc ngũ hành Kim, đặc tính thanh thuần, nội tại;
- Thận thuộc ngũ hành Thủy, có chức năng tàng tinh, vận chuyển nước khắp cơ thể.
- Thận Thủy lấy tinh nuôi gan,
- Gan Mộc tàng máu nuôi tim,
- Tim Hỏa lấy nhiệt để điều hòa tỳ,
- Tỳ Thổ hóa sinh nước để bổ sung cho phổi,
- Phổi Kim chuyển khí thành nước về thận.
2. Các bệnh lý liên quan tới ngũ tạng
2.1 Hành Mộc
Gan là kinh, mật là lạc; tim là kinh, ruột non là lạc; tỳ là kinh, dạ dày là lạc; hệ thống phân bố là tuyến tụy; phổi là kinh, ruột già là lạc; thận là kinh, bàng quang là lạc; đôi bên có ảnh hưởng qua lại lẫn nhau.
- Đau đến quặn thắt ở vùng hông dưới bên phải. Cơn đau có thể lan đến cả vùng lưng và ngực.
- Da vàng và mắt vàng
- Hay buồn nôn sau bữa ăn, đặc biệt là bữa ăn nhiều dầu mỡ
- Đôi lúc cảm thấy ớn lạnh
- Phân có màu nhạt
2.2 Hành Hỏa
Tim là kinh, ruột non là lạc, dinh dưỡng và nước trong đồ ăn được tì hấp thu tiến vào phổi, phổi nhập liệu vào bàng quang, hỏa vượng làm ruột non bị nóng, nóng nên nước vào bàng quang xuất hiện hiện tượng tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu ra máu. Lúc này, không chỉ điều trị tiết niệu mà nên cân nhắc bồi dưỡng tim để hết căn nguyên bệnh.
- Đau quặn vùng giữa bụng
- Tiêu chảy
- Sốt cao
- Mất nước
- Buồn nôn và nôn
- Chuột rút
2.3 Hành Thổ
Tì là kinh, dạ dày là lạc, dạ dày chứa đồ ăn nên có khí, tỳ cất khí, tinh luyện vận chuyển, hai bên phối hợp mang dinh dưỡng tới toàn thân. Kinh lạc bị ảnh hưởng thì dạ dày và tì bị ướt, công năng giảm xuống.
- Đầy bụng
- Ợ chua
- Đau rát dạ dày
- Chán ăn, suy nhược
- Buồn nôn
- Sụt cân không rõ lý do
2.4 Hành Kim
Phổi là kinh, ruột già là lạc, phổi gặp khí lạnh sẽ xuất hiện hiện tượng đi tả, thời gian lâu sẽ có ho khan, phổi có hỏa khí thì sinh táo bón, táo bón lâu tích tụ độc tố, tăng gánh nặng cho gan.
- Đại tiện ra máu và phân có mùi tanh
- Đau rát hậu môn khi đại tiện
- Căng tức bụng và đau quặn bụng
- Sút cân nhanh, cơ thể mệt mỏi
2.5 Hành Thủy
Thận là kinh, bang quang là lạc, chức năng công năng của thận không tốt thì viêm bàng quang, kết sỏi.
- Đau vùng lưng phía dưới xương sườn và đau vùng hông
- Nước tiểu nhiễm mỡ
- Trong nước tiểu có máu và nhiều bọt
- Tiểu nhiều lần
- Tay chân phù nề
- Ngứa trên da và nổi phát ban
3. Vận dụng nguyên lý ngũ hành vào ngũ tạng
- Thận khắc tim (Thủy khắc Hỏa), người bị bệnh tim trị không dứt là do không chú ý tới thận. Thận khắc chế tim thì nếu chỉ chữa bệnh ở tim mà không hạn chế hung khắc ở thận thì bệnh không bao giờ khỏi được.
- Tim khắc phổi (Hỏa khắc Kim), cẩn thận phát sinh hỏa vượng khiến tức ngực, khó thở, co thắt lồng ngực bởi tim khắc phổi, ức chế lẫn nhau, cái này cường là cái kia nhược.
- Phổi khắc gan (Kim khắc Mộc), phổi có lúc nóng, hỏa tính vượng, ức chế tính mộc của gan nên sinh ra các bệnh tật trong người.
Tuần hoàn ác tính là kết quả của quá trình tương khắc liên tục, vòng tương khắc xoay đi xoay lại khiến mọi nội tạng đều bị tổn hao, hạ thấp chức năng, công năng.
Chỉ cần một bộ phận nhược quá hoặc vượng quá đều không được, sẽ phá hủy sự hài hòa, mất trạng thái cân bằng, tạo thành bệnh tật. Đó chính là nguyên tắc bổ quá hóa bệnh mà người xưa thường nói tới.
4. Vận dụng dưỡng sinh cho ngũ tạng
Mùa Xuân
Mộc khí vượng, nên dưỡng gan bằng những thực phẩm có tính mát, thanh nhiệt giải độc như trà xanh, các loại rau, hoa quả, đậu xanh, đậu đỏ, các loại thuốc có tính mát. Vận động nên chọn buổi sáng nhưng đừng sớm quá hoặc buổi chiều nhưng đừng tối quá để tránh gió lạnh.
Mùa Hè
Hỏa vượng nên đồ ăn tính hàn cần được bổ sung, bảo vệ tốt cho tim. Giá đỗ, táo đỏ, thịt gà, rau xanh, đậu xanh, đậu đỏ, hạt sen, bí đao, dưa hấu, măng tây đều phải ăn nhiều. Vận động vào sáng sớm và buổi tối, vừa vận động vừa bổ sung thêm nước cho cơ thể. Mùa này rất thích hợp để ăn chay, có những thực phẩm chay giải nhiệt rất tốt cho sức khỏe, bạn nên tìm hiểu.
Mùa Thu
Thổ khí mạnh, tính háo nóng rất đậm nên điều hòa âm dưỡng, bổ sung Thủy khí trong người để chống chọi lại các căn bệnh về đường hô hấp. Nên ăn cháo táo đỏ hạt sen, thịt vịt hầm thuốc bắc, canh khoai tây cà rốt, uống các loại thuốc bổ tỳ để dưỡng sức khỏe.
Vận động nhiều hơn chút cũng rất đáng hoan nghênh.
Mùa Đông
Thời tiết mùa Đông lạnh, Thủy khí vượt trội, dưỡng sinh cần nhất là giữ ấm, duy trì năng lượng để tích khí vào người, sinh nhiệt năng, chú ý tới thận. Đây cũng là mùa tốt nhất cho việc bồi dưỡng thân thể nên ăn nhiều đạm, đồ bổ dưỡng như nhân sâm, mật ong,…
Vận động hàng ngày để máu huyết lưu thông, gân cốt co dãn, vừa tránh lạnh lại có ích cho việc bảo vệ sức khỏe.
Dưỡng sinh, tăng cường sức khỏe, bảo vệ thân thể là việc quan trọng, không nên lơ là, hãy ghi nhớ kiến thức để áp dụng một cách chuẩn xác nhất.
Xem thêm tin liên quan cùng chuyên mục:
Thái Vân