SAO THIÊN LƯƠNG là gì? Luận giải chi tiết về ý nghĩa hung – cát của sao Thiên Lương trong Tử vi đẩu số

Thứ Sáu, 23/12/2022 15:00 (GMT+07)
(Lichngaytot.com) Sao Thiên Lương nằm trong hệ thống 14 chính tinh của Tử Vi Đẩu Số. Cùng tìm hiểu chi tiết về ý nghĩa, vị trí, tính chất và cách an tại các cung của sao Thiên Lương trong nội dung ở bên dưới nhé.
Mục lục (Ẩn/Hiện)
 

1. Sao Thiên Lương là gì?

 
 
Sao Thiên Lương là một trong 14 chính tinh, là sao thứ 6 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.
 
Thiên Lương có hóa khí là Ấm tinh và Thọ tinh, chủ về phụ mẫu và phúc thọ.
 
Trong tử vi đẩu số, chữ “ấm” có nhiều ý nghĩa, như “tiêu tai giải ách”, “kéo dài tuổi thọ”, “là trợ lực của cấp trên hay cha mẹ”, “có sinh hoạt tinh thần phong phú về tôn giáo, tín ngưỡng”. Dù mang ý nghĩa nào, nó đều có ý vị “che chở”.
 
Cần lưu ý, những lực che chở này đều thuộc về tinh thần, mà không thuộc về vật chất. Từ đó có thể biết đặc tính của Thiên Lương.
 
Tóm gọn đặc trưng của sao Thiên Lương trong Lá số tử vi gồm:
  • Phương Vị: Nam Đẩu Tinh
  • Tính: Âm
  • Hành: Mộc
  • Loại: Phúc Tinh, Thọ Tinh
  • Tên gọi tắt thường gặp: Lương

2. Vị trí của Thiên Lương

 
Vị trí của Thiên Lương ở các cung như sau:
  • Miếu địa ở các cung Ngọ, Thìn, Tuất.
  • Vượng địa ở các cung Tý, Mão, Dần, Thân.
  • Đắc địa ở các cung Sửu, Mùi.
  • Hãm địa ở các cung Dậu, Tỵ, Hợi.

3. Tính chất của sao Thiên Lương

 
Trong môn tử vi đẩu số, Thiên Lương được coi là thần cai quản cung Phụ Mẫu. Bản chất Thiên Lương là phúc tinh, nên ngoài hóa khí là ấm, nó còn chủ về thọ. Đó là lý do người Thiên Lương thường sẽ có tuổi thọ khá hơn người khác.
 
Thiên Lương được sự che chở của tổ tiên, cũng có thể che chở cho bản thân và con cháu. Trong cuộc sống, phúc tinh này rất có duyên với người trên, thường được sự ưu ái của bề trên, cũng rất quan tâm đến cấp dưới, giúp đỡ người khác, do đó được mọi người kính nể. Thiên Lương gọi là ấm tinh cũng bởi vì nó mang lại cơm no áo ấm cho đương số và những người xung quanh.
 
Vốn là sao thiện, sao tốt, nhưng cái thiện, cái tốt này của Thiên Lương không thể hiện rõ ràng. Cái thiện ở đây không chủ động, tích cực giúp người nhiều như sao Thiên Tướng, cũng không từ bi bằng sao Thiên Cơ. Cái tốt ở đây cũng không khí thế bằng sao Thái Dương, cũng không có quý nhân phù trợ như của sao Thiên Khôi, Thiên Việt.
 
Thiện của Thiên Lương là chỉ tâm hồn tràn đầy tình yêu thương. Cho nên người làm trong ngành giáo dục, y học hầu như có mệnh ở Thiên Lương, nhất định sẽ làm cho người bệnh và học trò biết ơn họ.
 
Tính chất “tiêu tai giải ách” của Thiên Lương, bao hàm ý vị có nạn tai trước, sau rồi mới có hóa giải. Cho nên, ắt sẽ phải trải qua nguy khó rồi mới được bình an, gặp hoạn nạn bệnh tật rồi mới khỏi bệnh, không có chỗ nhờ cậy rồi mới được người ta phù trợ. Đây là ý nghĩa kích thích tinh thần chiến đấu của Thiên Lương.
 
Do ý nghĩa “che chở”, mà Thiên Lương còn có thể mở rộng thành tính chất “hình pháp, kỷ luật”. Bởi vì, “hình pháp” có thể giữ cho mọi người được thiện lương.
 
Vì vậy, Thiên Lương có thể biểu trưng cho vị quan thanh liêm “vì dân trừ hại”, ví như Bao Chửng trong truyền thuyết dân gian. Do hàm nghĩa mở rộng này, Thiên Lương còn mang thêm chức vị “giám sát”. Phần nhiều là người theo ngành kiểm toán viên, quan đốc, thanh tra, hay chuyên viên nghiên cứu thị trường, chuyên viên kế hoạch tài vụ… thì phần nhiều cung Mệnh hay cung Quan Lộc hay gặp Thiên Lương.
 
Đặc biệt, Thiên Lương tuy được gọi là “ấm tinh” (sao che chở), nhưng về bản chất lại có tính “cô kị”, thích hành động một mình, tính tình mạnh mẽ, tính nguyên tắc rất mạnh, đây là tính cách thuộc phương diện “cô kị”.
 
Ở phương diện khác, căn cứ vào những nguyên tắc mà bản thân mình đã định hình, để giải quyết bất hòa, tranh chấp, phân xử thị phi, do vậy Thiên Lương cũng thường bị cuốn vào vòng nan giải khó khăn, kéo theo sự nguy hiểm của bản thân. Chính vì vậy, phàm người có Thiên Lương thủ mệnh, rất nên theo ngành y dược, bảo hiểm, công tác xã hội,… tức những nghề liên quan đến “che chở” (ấm tinh).

 

4. Ý nghĩa của Thiên Lương khi thủ cung Mệnh

 

4.1 Về tướng mạo, ngoại hình

 
Sách vở không nêu sự khác biệt tướng mạo giữa Thiên Lương khi ở vị trí đắc địa và hãm địa nhưng dù ở vị trí nào thì người này đều có thân hình thon và cao, da trắng, vẻ mặt thanh tú khôi ngô. Ngoài ra, Thiên Lương vốn là phúc tinh cho nên bao hàm sự phúc hậu, sự hiền hòa của tướng mạo.
 
Người này có sắc mặt vàng trắng, khuôn mặt hình chữ nhật, mũi thẳng, lưỡng quyền cao, thân thể mập ốm bất nhất, nhưng phần nhiều hơi mập. Ở Ngọ thân hình phần nhiều lùn mập, còn ở Tị phần nhiều gầy cao, hoặc hơi mập.
 

4.2 Về tính tình

 
Thiên Lương có tính nhẫn nại khá cao, những nghề như phục vụ, vui chơi giải trí cần tính nhẫn nại cũng không thể thiếu những người có mệnh Thiên Lương.
 
Cái tốt của Thiên Lương là sự thanh cao, không thích danh lợi quyền lực, không thích tranh giành với người khác sẽ càng có thể hóa hung thành cát. Vì thế mà thường thích hợp với các công việc như viên chức, nghệ thuật, văn hóa, du lịch hoặc làm các hoạt động xã hội.
 
- Khi ở miếu vượng: Thiên Lương nhập miếu vượng thì tính tình trọng hậu, nhân từ, biết xử thế, thông minh, lý luận giỏi, trực giác thâm sâu, có nhiều cơ mưu, có óc sáng tạo viết văn, luận giải trong mọi lĩnh vực. Có óc khảo cứu, tham mưu, cả đời phong lưu.
 
- Khi ở hãm địa:
 
+ Trường hợp Thiên Lương hãm địa ở cung Dậu thì cũng có tính nhân hậu, chỉ là người không bền chí, đời lãng đãng, thiếu sự suy xét cẩn thận, tính khí xuề xòa, dễ nhầm lẫn.
 
+ Thiên Lương ở cung hãm địa là cung Tỵ, Hợi, cũng có tính nhân hậu nhưng nông nổi, ít chịu ngồi yên tại chỗ, hay bay nhảy nay đây mai đó. Người này làm gì cũng chóng chán, hay thay đổi ý định, công việc, phong lưu khoái lạc, dễ rơi vào tứ đổ tường. Tính rộng rãi, ăn xài hoang phí, khó giữ của.
 
Chốt lại là cho dù đắc địa hay hãm địa thì đặc tính nổi bật nhất của Thiên Lương là sự nhân hậu, lòng từ thiện, tính khoan hòa, chiều chuộng, nhẫn nhục, sự khôn ngoan, sự mềm mỏng khi xử thế, nết khiêm cùng, hiền lành.
 
Do đó, Thiên Lương nói lên cốt cách từ bi, nho phong đạo cốt, tâm địa bác ái, nhân từ của nhà tu, người hiền triết, của người chất phác, của bậc chính nhân quân tử, lấy lễ đãi người, dùng sự thành thật, khiêm cung để xử thế.
 

4.3 Về công danh, tài lộc

 
Người có Thiên Lương thường làm việc ở cơ quan lớn có chế độ tốt, phúc lợi tốt nhờ nhận được hiệu quả của “âm”. Không phải lao tâm khổ tứ vì tiền, chỉ cần chăm chỉ làm việc là được.
 
Thiên Lương thường giúp việc cho cấp trên trong thời gian dài, có được sự tín nhiệm và trọng dụng, yêu quý. Những việc tốt đều có một nửa là công sức của họ. Điều này thể hiện vận khí rất tốt.
 
Phúc tinh này thường kế nghiệp tổ tiên, hoặc trúng giải thưởng lớn, nhỏ, hoặc có được tài sản thừa kế ngoài tưởng tượng, hoặc có được sự nghiệp mà người khác tạo lập nên, sống những ngày thảnh thơi, không phải lo lắng, được người khác chăm lo.
 
- Khi ở miếu vượng: Nếu Thiên Lương đắc miếu thì được hưởng phú quý lâu dài, là người có văn tài lỗi lạc. Người Thiên Lương thường giỏi về khoa sư phạm, có uy danh lớn. Đàn bà thì vượng phu ích tử.
 
Ngoài ra, vì Thiên Lương là phúc tinh, cho nên, nếu đi với bộ sao y dược thì sẽ là bác sĩ, dược sĩ có danh tiếng, trị bệnh mát tay.
 
- Khi ở hãm địa:
  • Lận đận trong nghề nghiệp, hay đổi nghề, khó kiếm tiền.
  • Phải tha hương lập nghiệp, xa cách gia đình.
  • Hay bị tai họa, cô đơn.
  • Yểu tướng.
  • Dễ đi vào đường tu hành.
  • Đàn bà thì muộn chồng hay lẽ mọn, hoặc ưa việc ong bướm trăng hoa, khắc chồng hại con.
  • Càng gặp nhiều sát tinh, càng gặp nhiều bất lợi.

4.4 Về sức khỏe, bệnh tật

 
Vì là thọ tinh, cho nên Thiên Lương không có ý nghĩa bệnh lý nào. Trái lại, đây là một sao giải bệnh rất hiệu lực, như Tử Vi, Thiên Phủ, Tuần hay Triệt khi đóng ở cung Tật.
 
Thiên Lương dù gặp bệnh cũng chóng khỏi, hoặc bệnh không nặng, hay được danh y “mát tay” cứu vớt kịp thời. Sao này tượng trưng cho Phúc đức về mặt sức khỏe, cho dù có hãm địa cũng không đáng quan ngại.
 
Trường hợp đi cùng với các sao bệnh họa khác thì Thiên Lương có tác dụng chế giải nhiều sự bất lợi của các sao đó gây nên.
 

5. Các cách cục khi kết hợp với Thiên Lương

 

5.1 Các bộ sao tốt

 
Thiên Lương hợp với những bộ sao như Ân Quang, Thiên Quý, Khoa, Quyền, Lộc, Thiên Đồng, Thái Dương, Văn Xương, Văn Khúc, Khôi Việt, Lưu Văn Tinh.
 
- Thiên Lương đồng cung Thái Dương
 
Cách này được ví như mặt trời bình minh, ánh sáng ẩn tàng rực rỡ mà ôn hòa. Người có cách này được hưởng phú quý tột bực, suốt đời hanh thông.
 
- Thiên Lương đi cùng Quang Quý: Số dễ làm thầy giáo, tiếng tăm để lại muôn đời.
 
- Thiên Lương đi cùng Thiên Đồng: Cả hai bộ đều là phúc thiện tinh, ấm tinh là người thọ trường, phú quý vượt bậc.
 
Lương Đồng ở Dần Thân: Sự hội tụ của hai phúc tinh ở hai vị trí này rất đắc cách càng biểu lộ tính nhân hậu, từ thiện, bác ái, quân tử. Người có cách này sẽ được thần linh che chở, được người đời giúp đỡ. Thông thường, cách này được thêm Cơ Nguyệt hợp chiếu và là một cách phú và quý.
 
- Thiên Lương đi cùng với Văn Xương, Văn Khúc: Là người ôn dung, khoan hòa, nhiều tài năng hiển đạt, nếu như có thêm Thái Dương, Hóa Lộc thì tạo thành cách Dương Lương Xương Lộc, một dạng cách rất quý trong khoa tử vi.
 
- Thiên Lương Hóa Lộc: Chủ về người rất thích làm việc thiện, làm thầy, người từ bi bắc ái, càng làm việc thiện thì càng nhiều tiền, hưởng nhiều phúc.
 
- Thiên Lương đi với Khôi Việt: Là người thanh cao lại càng thêm thanh cao, có bằng cấp, văn phong, nếu như hội thêm Tả Hữu thì có số làm thầy, có nhiều học trò giỏi.
 
- Thiên Lương ở Tý: Rất thông minh, hiển đạt, có danh tiếng lớn lao. Cách này tốt đối với ba tuổi Đinh, Kỷ, Quý.
 

5.2 Các bộ sao xấu

 
Thiên Lương là một bộ sao yếu, dễ bị tác động bởi các sao khác, vì thế Thiên Lương không ưa sát tinh, đặc biệt là Lục Bại Sát Tinh (Không, Kiếp, Kình, Đà, Linh, Hỏa), Song Hao, Hình, Riêu.
 
- Thiên Lương, Địa Không, Địa Kiếp: Cực dâm, gái giang hồ, trai phiêu bạt.
 
- Thiên Lương, Linh Hỏa: Dễ mắc bệnh hoang tưởng, hay bị đau đầu, rất dễ đi theo đường nghiên cứu tâm linh.
 
- Thiên Lương Hãm địa gặp Thiên Mã kém bền trí, nay đây mai đó.
 
- Thiên Lương gặp Thái Âm: Con người giang hồ, phiêu bạt, không có định sở, tha phương lập nghiệp.
 
- Thiên Lương gặp Thiên Đồng ở Tỵ Hợi: Đàn ông thì phóng đãng, giang hồ. đàn bà thì dâm dật. Cả hai cùng hay đổi chí hướng, làm việc gì cũng hay bỏ dở nửa chừng. Không bền chí, không cả quyết.
 
- Lương ở Tỵ gặp Nhị Hao, sát tinh: Khó tránh nạn binh đao súng đạn, chết thê thảm.
 
- Lương ở Tỵ Hợi gặp Thiên Mã đồng cung: Ý nghĩa như Lương Đồng ở Tỵ Hợi. Riêng phụ nữ, lại hết sức dâm đãng và đê tiện.
 

5.3 Thiên Lương Cư Tỵ

 
Người có Thiên Lương lập mệnh ở Tỵ thường hay phụ trách sứ mệnh hoặc chức vụ đặc biệt, hoặc một mình kiêm luôn mấy chức vụ, có công khai, có bí mật. Nếu gặp các sao Kình Dương, Thiên Hình, Đà La, thì vào năm Dậu hoặc năm Sửu sẽ gặp sát tinh, tất nhiên xảy ra tai họa đột ngột.
 
Trường hợp gặp Sát nặng thì vô cùng nguy hiểm, chín phần chết chỉ một phần sống, nhưng rốt cuộc vẫn hóa hung thành cát. Nếu sát tinh ở cung độ khác thì lúc đại hạn, gặp thái tuế, lưu nguyệt đến, sẽ xảy ra tai họa, nhưng thế của tai họa khá nhẹ.
 

5.4 Thiên Lương cư Tý Ngọ

 
Thiên Lương ở hai cung Tý Ngọ là độc tọa nhập miếu, thuộc mệnh cách Thọ tinh nhập miếu, có thể phát huy được toàn bộ đặc tính của Thiên Lương. Trường hợp này Thiên Lương rất thích nhóm văn quý tinh hội chiếu, công việc thuận lợi, đồng thời cũng có thể thu được thành tích tốt.
 
Thiên Lương đơn thủ Tý Ngọ thì ở Tý tốt hơn Ngọ. Bởi lẽ Thiên Lương ở Tý thì sao Thái Dương đắc địa tại Ngọ sẽ gia tăng vượng khí thêm cho Thiên Lương, còn Thiên Lương Ngọ Thái Dương Tý không đắc địa.
 
Thiên Lương cư Tý Ngọ là người chính trực vô tư, khách quan, công chính, không bị nhiễm đục. Học thức siêu việt, phúc thọ song toàn, tính tình ổn định, giàu lòng nghĩa hiệp, thích giúp người, có tài lãnh đạo, không màng danh lợi, phú quý thanh hiển, được mọi người tôn kính. Trong cuộc đời dù khó tránh khỏi những sóng gió. Song Thiên Lương nhập miếu đều có thể hóa giải được.
 

5.5 Thiên Lương Sửu Mùi

 
Người có Thiên Lương tọa cung Sửu, Mùi nếu có thể làm những công việc như công chức, công giáo, văn chức thì có thể chuyển hung thành cát. Mệnh Thiên Lương tọa tại hai cung Sửu, Mùi là người không muốn trở thành cái máy làm việc, ngoài công việc ra cũng cần chú trọng tới cuộc sống thanh nhàn.
 

5.6 Cơ Lương Thìn Tuất

 
Thiên Lương khi đi cùng Thiên Cơ, cổ nhân cho rằng người này thiện nói chuyện binh. Điều này là do Thiên Cơ có tài ăn nói linh hoạt cơ biến, còn Thiên Lương thích tự mình thể hiện, soi xét sự việc duyên cớ.
 
Ở thời xưa văn nhân có khả năng bàn luận binh pháp thì được cho rằng đích thị văn võ toàn tài. Tuy nhiên ở hiện đại, kết cấu Cơ Lương tất không nhất định “thiện đàm binh pháp” mà có thể chỉ là ba hoa, khoác lác lý luận chuyện làm ăn, đầu cơ.
 

5.7 Thiên Lương Hóa Khoa – Can Kỷ

 
Thiên Lương là sao sang quý, Hóa Khoa khá hợp với khí chất của nó, vì vậy có thể làm mạnh thêm khí chất hành động một mình, tuyệt đối không bị cuốn theo dòng nước.
 
Thiên Lương hóa Khoa còn làm tăng thêm trí tuệ, khiến khả năng lãnh ngộ có thể được tăng lên, do đó cũng làm tăng năng lực quan sát, nên cũng có lợi về thi cử, nhất là phạm vi thi cử chuyên nghiệp.
 

5.8 Thiên Lương Hóa Quyền – Can Ất

 
Thiên Lương tính chất có sang quý thanh cao, khi Hóa Lộc sẽ hình thành sự mâu thuẫn về bản chất, nhưng Hóa Quyền thì không có ảnh hưởng, trái lại còn làm mạnh thêm mức độ sang quý thanh cao.
 

5.9 Thiên Lương Hóa Lộc – Can Nhâm

 
Thiên Lương là sao “giám sát”, chủ về sang quý thanh cao, nên không ưa hóa thành sao Lộc. Trong 10 can Hóa Lộc, đây là trường hợp rất kỵ.
 
Khi Thiên Lương hóa Lộc sẽ tăng phiền phức quấy rối, còn bất lợi về kinh doanh làm ăn. Lúc này, nên chú ý tính chất của cung Nô Bộc, đây là then chốt để luận đoán toàn Cục.

 

6. Sao Thiên Lương khi an tại 12 cung


6.1 Thiên Lương ở cung Mệnh


CUNG VỊSAOÝ NGHĨA
Tý, NgọSao Thiên Lương
  • Đường quan vận hanh thông. Quan thanh liêm.
  • Có đầy đủ tài năng lãnh đạo. Bình dị gần gũi mọi người.
  • Đức cao vọng trọng. Có nhiều mối quan hệ tốt đẹp.
  • Mưu kế sâu xa. tùy cơ ứng biến.
  • Bẩm sinh trung hậu. có lòng thương người.
  • Thích nghiên cứu triết học.
  • Thông minh, ngay thẳng. Gặp chuyện thì quả quyết.
  • Năng lực mạnh. Khẩu tài tốt. Phản ứng nhanh nhạy.
  • Nữ mệnh phù hợp với nghề nghiệp phụ nữ. Có chí khí.
  • Có tài hoa, thẳng thắn, không nói xấu sau lưng người ta. Cũng không vì những chuyện nhỏ nhặt mà khổ não. Có phu quý. Vượng phu ích tử. Thích giúp người khác.
Thêm Thất Cát
  • Một đời phúc thọ song toàn. Trường thọ. Không sợ hung nguy.
  • Có thể phát triển mạnh trong giới chính trị hoặc giới kinh tế tài chính.
  • Cách xuất tướng nhập tướng giữ chức vụ cao.
Thêm Sao Hóa Lộc, Sao Hóa Khoa, Sao Hóa Quyền
  • Nữ mệnh khòe mạnh, trường thọ. được phong tặng.
  • Có thể là thầy thuốc nói tiếng, luật Sư nổi tiếng, kỹ sư nổi tiếng hoặc chuyên gia.
Thêm Sao Văn Xương, Sao Lộc TồnGặp may trong thi cử. đỗ thủ khoa.
Sửu, MùiThiên Lương
  • Thông minh, thẳng thắn.
  • Người sinh năm Mậu đại quý.
  • Người sinh năm Ất, Nhâm tài quan đều tốt.
  • Trường thọ.
  • Thái Dương, Thái Âm không có Tứ Sát đồng cung, người sinh năm Ất. Bính. Đinh. Tân phú quý.
  • Một đời bình thường.
Thêm Lục SátCó phú quý, có danh tiếng.
Thêm Thất Cát
  • Một đời phúc thọ.
  • Cách xuất tướng nhập tướng. Chức trọng quyền cao.
  • Một đời vinh hoa.
Thêm Xương Khúc, Xương LộcThi đỗ thủ khoa.
Tỵ, HợiThiên Lương
  • Nam lông bông. Nữ hiếu sắc.
  • Nữ mệnh có nhu cầu tính dục nhiều. Cô độc. Nghèo khổ. Không chung thủy trong tình yêu. Hay thay đổi. Thích hợp làm lẽ.
Thêm Lục SátCô độc, góa bụa, chết yểu. Tự lao vào cảnh sa đọa. Khắc với người phối ngẫu và con cái. Mệnh vất vả. Thích hợp dựa vào nghề chân tay để mưu sinh.
Thêm Thất CátMột đời bình thường.
Thêm Sao Thiên MãTrôi nổi khắp nơi.

6.2 Thiên Lương ở cung Thiên Di


Thiên Lương đến cung Thiên Di, thừa vượng nhập miếu, xuất ngoại chủ về được quý nhân phù trợ, là người được kính trọng. 
 
Ở tại ba nơi Tị, Hợi, Thân, chủ về “đông bôn tây tẩu” vất vả bận bịu. Nếu có tam cát hóa Khoa Quyền Lộc hội chiếu, chủ về viễn du tha hương.


CUNG VỊSAOÝ NGHĨA
Tý, NgọThiên Lương
  • Ra ngoài có quý nhân phù trợ, sẽ thành công.
  • Thích hợp du lịch, dời chỗ ở. thuyên chuyển, hoán
Thêm Lục SátKhông nên đi khắp nơi.
Thêm Thất CátSẽ trở thành nhà công nghiệp lớn.
Sửu, MùiThiên LươngGiống như Tý, Ngọ
Dần, ThânThiên Lương, Thiên Đồng
  • Nên ra nước ngoài để phát triển.
  • Nên ra nước ngoài du lịch.
  • Thích hợp với thuyên chuyển công việc, có cơ hội tốt.
  • Được cấp trên cất nhắc mà thành công.
  • Được quý nhân quý mến.
MãoThiên Lương, Thái Dương
  • Ra ngoài có quý nhân phù trợ, sẽ thành công
  • Thích hợp đi du lịch, ra nước ngoài, thuyên chuyển.
Thêm Lục SátNhiều chuyện thị phi. Phá tài.
Thêm Thất CátCó thành tựu.
DậuThiên Lương, Thái DươngVận khí khống tốt, không có quý nhân biết tài cất nhắc. Có tài nhưng không gặp thời. Bất mãn.
Thêm Lục SátMọi chuyện vì thiếu nghị lực, thiếu bền chí, thiếu nhẫn nại nên thất bại, mất tiền.
Thêm Thất CátThành tựu không lớn.
Thìn, TuấtThiên Lương, Thiên CơXem Thiên Cơ, Thiên Lương
Tỵ, HợiThiên LươngVận khí không tốt, vất vả nhưng không thành công bôn ba khó nhọc. Không có phúc khí.
Thêm Dương ĐàLàm chuyện vô đạo đức
Thêm Thiên MãLưu lạc khắp nơi
Thêm Tứ SátSự nghiệp không thành
Thêm Thất CátSẽ kết thân với người có địa vị.
 

6.3 Thiên Lương ở cung Tài Bạch


Thiên Lương không chủ về tiền tài. Đến cung Tài Bạch thì thường làm việc lĩnh lương ở các cơ quan công ty, có tiền mà không khó khăn mấy. 
 
Nhưng danh nhiều hơn lợi, nên thường xuất hiện tình trạng gánh tội cho người khác, thậm chí vì chuyện của người khác mà tất tả hao phí tiền của, về tiền bạc hữu danh mà vô thực, thậm chí cự tuyệt tiền bạc do người khác biếu tặng. Nếu như miếu vượng địa thì tiền bạc sung túc.


CUNG VỊSAOÝ NGHĨA
Tý, NgọThiên LươngCó mệnh phú quý. Thích hợp nghề nghệ thuật, y học.
Sửu, MùiThiên LươngCó mệnh phú quý. Thích hợp nghề nghệ thuật, y học.
Thêm Lục SátTrước nghèo sau giàu.
Thêm Thất CátGiàu to.
Tỵ, HợiThiên LươngPhải trải qua một thời gian khổ mới tích tài
Thêm Lục SátThu nhập ít. chi đù chi tiêu.
Thêm Thất CátĐủ để duy trì cuộc sống.
Dần, ThânThiên Lương, Thiên ĐồngTài vận tốt, tay trắng phát tài
MãoThiên Lương, Thái Dương
  • Cả đời lúc nào cũng có tiền. có thể trở thành đại phú ông.
  • Thích hợp với chuyện buôn bán lớn. đại chúng hóa công việc.
DậuThiên Lương, Thái DươngCả đời lúc nào cũng có tiền. có thể trở thành đại phú ông. Thích hợp với chuyện buôn bán lớn. đại chúng hóa công việc.
Thìn, TuấtThiên Lương, Thiên Cơ
  • Dễ dàng tích tụ tiền của.
  • Thích hợp dùng đầu óc để thiết kế, vạch kế hoạch, sáng tạo ý tưởng sẽ được tiền.

6.4 Thiên Lương ở cung Quan Lộc
 

Thiên Lương đến cung Quan Lộc, nếu ở Ngọ có cát diệu hội chiếu và xung chiếu hiệp trợ, chủ về là người quan trọng trong chính giới, thương giới, danh tiếng vang xa ra nước ngoài, quyền cao chức trọng.


CUNG VỊSAOÝ NGHĨA
Tý, NgọThiên LươngThích hợp làm công chức, giáo viên, y vụ. xí nghiệp thông thường, nhà xuất bản. giới báo chí, truyền thông.
Thêm Xương KhúcThích hợp làm chính trị.
Thêm Lục SátLãnh lương cao. văn võ đều giỏi.
Thêm Thất CátPhải sống gian khổ một thời gian mới phát triển.
Sửu, MùiThiên LươngGiống như Tý Ngọ.
Dần, ThânThiên Lương. Thiên ĐồngThích hợp làm nhân viên ngành giáo dục của nhà nước
MãoThiên Lương. Thái Dương
  • Sự nghiệp phát triển rực rỡ, vững chắc, thuận lợi.
  • Thích hợp độc lập sáng tạo sự nghiệp.
DậuThiên Lương. Thái Dương
  • Có tài nhưng không gặp thời, không được quỳ nhân mến tài, cất nhắc. Bất mãn, con đường sự nghiệp không tốt đẹp.
  • Nghề nghiệp bình thường.
Thìn, TuấtThiên Lương. Thiên cơ
  • Thích hợp với nghề tôn giáo, làm từ thiện, nghề liên quan lĩnh vực phúc lợi.
  • Có nhiều cơ hội thăng chức.
  • Nghề văn nghề võ đều tốt.
Tỵ HợiThiên Lương
  • Làm nghề nào cũng không tốt.
  • Suốt đời không ngóc đầu lên nổi.
Thêm Dương ĐàLàm chuyện vô đạo đức.
Thêm Thiên MãNghề nghiệp không ổn định, lưu lạc khắp nơi.
Thêm Lục SátNghề nghiệp không lý tưởng, sẽ bị cách chức hoặc cho thôi việc.
Thêm Thất CátLàm nhân viên bậc thấp.

6.5 Thiên Lương ở cung Điền Trạch


Thiên Lương là tinh diệu “che chở”, đến cung Điền Trạch, chủ về được di sản của tổ tiên. 
 
Có Thiên cơ đồng độ thì phải tự tạo, nhiều dời đổi biến động, hoặc có tình hình “phiên tạo trùng kiến”. Có Thái dương đồng độ, chủ về vì nhà cửa hoặc tài sản chung mà xảy ra tranh giành.


CUNG VỊSAOÝ NGHĨA
Tý NgọThiên LươngCó rất nhiều tài sản tổ tiên để lại.
Thêm Lục SátCó một ít bất động sản
Thêm Thất CátSẽ mua rất nhiều bất động sản.
Sửu MùiThiên LươngGiống như Tý Ngọ.
Dần ThânThiên Lương. Thiên ĐồngTrước bán sau mua lại.
Mão DậuThiên Lương. Thái DươngTại Mão: Có tài sản tổ tiên để lại, bản thân lại mua rất nhiều bất động sản. Tại Dậu: Bất động sản từ nhiều thành ít.
Thìn TuấtThiên Lương, Thiên CơChỉ có một ít bất động sản.


6.6 Thiên Lương ở cung Phúc Đức
 

Thiên Lương đến cung Phúc Đức, thừa vượng nhập miếu, chủ về hưởng thụ an lạc.


CUNG VỊSAOÝ NGHĨA
Tý, NgọThiên Lương
  • Trường thọ, phúc lớn.
  • Có tài thiên phú về văn nghệ.
  • Thích văn chương, sáng tác. Thích hợp nghề xuất bản.
  • Thích giúp đỡ, dạy bào người ta. Nhiệt tình đối với giáo dục.
  • Thích hợp làm thầy giáo hay nhân viên tham mưu, tư vấn.
  • Một đời thanh nhàn sung sướng.
Thêm Xương KhúcCó sức tưởng tượng, sức sáng tác phong phũ.
Thêm Thất CátGiữ chức vụ cao. Phúc thọ song toàn.
Thêm Lục SátPhúc thọ hơi kém.
Sửu, MùiThiên LươngTrường thọ.
Thêm Xương KhúcSinh trong gia đình phú quý. Có thể làm đến chủ tịch tỉnh.
Thêm Xương LộcThi đậu thủ khoa.
Thêm Thất CátPhúc thọ song toàn.
Thêm Lục SátPhúc thọ hơi kém.
Dần, ThânThiên Lương, Thiên Đồng
  • Thanh nhàn sung sướng, sống thanh nhã, từng có một mối tình đẹp.
  • Không sợ hung nguy, nữ mệnh thích hợp làm lễ.
Mão, DậuThiên Lương, Thái DươngTại Mão:
  • Một đời sung sướng, có sức sống, có chí khí.
  • Sinh khí hưng vượng, chí khí mạnh mẽ.
  • Mọi chuyện gặp hung đều hóa cát.
  • Nhiệt tình, ngay thẳng, thích giúp người.
  • Nữ mệnh có chồng ưu tú.
Tại Dậu:
  • Một đời phiêu dạt, trôi nổi.
  • Một đời không được quý nhân biết đến. cất nhắc.
  • Có tài nhưng không gặp thời. Bất đắc chí.
  • Thích hợp kết hôn muộn, sự nghiệp thành tựu muộn.
Thìn, TuấtThiên Lương, Thiên Cơ
  • Một đời hường phúc, sung sướng.
  • Nhân từ, phúc hậu, trường thọ.
  • Có tay nghề cao, được chính phủ công nhận, tham gia làm thầy thuốc đông y. Thi bậc cao sẽ đậu.
  • Không sợ hung nguy, gặp hung hóa cát.
  • Văn chương giỏi.
  • Có linh cảm sáng tạo ưu việt.
Tỵ, HợiThiên LươngPhiêu dạt khắp nơi. Phúc mỏng, vất vả bôn ba.
Thêm Dương ĐàSẽ làm chuyện vô đạo đức.
Thêm Thiên MãVất vả bôn ba.
Thêm Thất CátCô độc. Chết yểu.
Thêm Lục SátPhúc khí bình thường.

6.7 Thiên Lương ở cung Phụ Mẫu


Thiên Lương đến cung Phụ Mẫu, thừa vượng nhập miếu, có tam cát hóa Khoa Quyền Lộc hội chiếu và xung chiếu, chủ về có phúc ấm hoặc thừa hưởng di sản của cha mẹ. Lạc hãm chủ về hình thương khắc hại, nên làm con thừa tự của người khác.


CUNG VỊSAOÝ NGHĨA
Tý, NgọThiên LươngCha mẹ trường thọ.
Thêm Lục SátKhắc cha hoặc mẹ. Nên đi làm con nuôi người khác.
Thêm Thất CátCha mẹ trường thọ. Nhận được rất nhiều ân huệ từ cha mẹ.
Sửu, MùiThiên LươngGiống như Tý, Ngọ.
Dần ThânThiên Lương, Thiên ĐồngCha mẹ trường thọ. Cha mẹ hiền lành.
Mão DậuThiên Lương, Thái DươngCung Mão không khắc cha mẹ. Tình sâu nghĩa nặng với cha mẹ. Cung Dậu thì cha chết trước.
Thìn, TuấtThiên Lương, Thiên CơCha mẹ trường thọ.
Tỵ, HợiThiên Lương
  • Khắc với cha mẹ
  • Nên làm con nuôi người khác hoặc gửi người khác nuôi có thể tránh khắc.
Thêm Lục SátCá tính lạnh lùng cô độc.
Thêm Thất CátKhông khắc cha mẹ.

6.8 Thiên Lương ở cung Tử Tức


Thiên Lương đến cung Tử Tức, thừa vượng nhập miếu, có Tả Phụ, Hữu Bật, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Thiên Vu, Ân Quang, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt hội chiếu, chủ về con cái phát đạt, thông minh nhiều tài, vừa phú lại vừa quý, có năm con trở lên.


CUNG VỊSAOÝ NGHĨA
Tý, NgọThiên LươngCó một trai một gái, con cái đều rất hiếu thuận, con gái càng hiếu thuận hơn, và thành đạt ngoài xã hội.
Thêm Lục SátCon cái sẽ thành đạt. nhưng tính tinh ngoan cố, không nghe lời cha mẹ. cứ làm theo ý mình.
Thêm Thất CátCha con hoặc mẹ con tình thân. Có ba con.
Sửu, MùiThiên LươngGiống như Tý Ngọ
Dần, ThânThiên Lương, Thiên Đồng
  • Con gái đầu lòng.
  • Có một trai một gái.
  • Cung Thân có một con trai đưa tang.
Mão, DậuThiên Lương, Sao Thái DươngCung Mão có ba con. cung Dậu có hai con.
Thìn,TuấtThiên Lương, Thiên CơCung Thìn hai trai một gái, cung Tuất hai gái một trai
Tỵ, HợiThiên LươngChỉ có một con.
Thêm Lục SátKhông có con, có cũng khắc.
Thêm Thất CátCó hai con, con cái sẽ thành công.


6.9 Thiên Lương ở cung Phu Thê


Thiên Lương đến cung Phu Thê, nên lấy người lớn tuổi, lấy người lớn hơn mình 3 tuổi là thích hợp (hoặc lấy người nhỏ hơn mình 3 tuổi trở lên). Có Thái Âm hội chiếu, chủ về có nhan sắc xinh đẹp, nhưng lấy trường hợp chậm kết hôn hay tái hôn là tốt, nếu không sẽ chủ về “nhuyễn khắc” (ly dị).
 
Người phối ngẫu dung mạo đẹp đẽ, dù là nam hay nữ, đối phương lớn tuổi hơn càng tốt.
 
Nam mệnh sẽ cưới được một người vợ có số giúp chồng, tâm địa thẳng thắn, làm việc chăm chỉ, nhanh nhẹn, dung mạo đẹp đẽ, chồng rất vui lòng.
 
Nữ mệnh lấy được người chồng nói là làm, khoáng dạt, vững vàng, chính trực.
Thiên Lương đến cung Tử Tức, thừa vượng nhập miếu, có Tả Phụ, Hữu Bật, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Thiên Vu, Ân Quang, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt hội chiếu, chủ về con cái phát đạt, thông minh nhiều tài, vừa phú lại vừa quý, có năm con trở lên.


CUNG VỊSAOÝ NGHĨA
Tý, Ngọ, SửuThiên LươngNgười phối ngẫu thông minh, đẹp.
Thêm Lục SátVợ chồng thường cãi nhau.
Thêm Thất CátNhờ người phối ngẫu mà có được tiền tài danh vọng.
Tỵ, Hợi, MùiThiên LươngVợ chồng nên lớn tuổi mới tốt.
Thêm Lục SátNgười phối ngẫu đẹp đẽ, vợ chồng yêu thương nồng thắm.
Thêm Thất CátVợ chồng thường cãi nhau.

6.10 Thiên Lương ở cung Huynh Đệ
 

Thiên Lương đến cung Huynh Đệ, thừa vượng nhập miếu, có Thiên Khôi, Thiên Việt hội chiếu, chủ về anh em có hòa khí. Có Tả Phụ, Hữu Bật, chủ về có anh em khác mẹ, anh em cùng mẹ có hai đến ba người, anh em thường ngấm ngầm tranh giành lẫn nhau.


CUNG VỊSAOÝ NGHĨA
Tý NgọThiên LươngAnh em có hai người có tình cảm tốt đẹp.
Thêm Lục SátAnh em khác nhau
Thêm Thất CátAnh em tình cảm tốt đẹp. có giúp đỡ nhau.
Sửu MùiThiên LươngGiống như Tý Ngọ.
Dần, ThânThiên Lương, Sao Thiên ĐồngAnh em có hai hoặc ba người.
Mão DậuThiên LươngGiống như Tý Ngọ.
Thìn, TuấtThiên Lương, Sao Thiên Cơ
  • Có hai anh em.
  • Anh em thông minh có thể nhờ cậy. giúp đỡ nhau.
Tỵ, HợiThiên LươngKhông có anh em. con một thì tốt, nếu có anh em thì khắc
Thêm Lục SátAnh em khắc nhau, cô độc
Thêm Thất CátAnh em khắc nhau, có giúp đỡ
 

6.11 Thiên Lương ở cung Nô Bộc
 

Thiên Lương đến cung Nô Bộc, thừa vượng nhập miếu, có Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, hoặc có tam cát hóa Quyền Lộc Khoa, chủ về có bạn bè ngay thẳng, được bạn bè giúp đỡ.


CUNG VỊSAOÝ NGHĨA
Tý NgọThiên LươngThuộc cấp nhiều, có trợ lực.
Thêm Lục SátThuộc cấp nhiều, nhưng không dùng được.
Thêm Thất CátThuộc cấp nhiều giúp mình vẻ vang gia môn.
Sửu MùiThiên LươngLúc còn trẻ đã có được thuộc cấp, tuy không nhiều nhưng rất đắc lực.
Thêm Lục SátThuộc cấp không nhiều mà cũng không trợ lực.
Thêm Thất CátThuộc cấp giúp chủ thành công.
Dần ThânThiên Lương, Thiên ĐồngThuộc cấp đắc lực.
Mão DậuThiên Lương, Thái DươngThuộc cấp nhiều, có giúp đỡ.
Thìn TuấtThiên Lương, Thiên CơVề già có thể có thuộc cấp đắc lực.
 

6.12 Thiên Lương ở cung Tật Ách
 

Vì là thọ tinh, cho nên Thiên Lương không có ý nghĩa bệnh lý nào. Trái lại, đây là một sao giải bệnh rất hiệu lực, như Tử Vi, Thiên Phủ, Tuần hay Triệt khi đóng ở cung Tật. Nếu gặp bệnh, thì chóng khỏi, hoặc bệnh không nặng, hoặc được danh y mát tay cứu vớt kịp thời.


CUNG VỊSAOÝ NGHĨA
Tý NgọThiên LươngKhỏe mạnh hoạt bát.
Thêm Lục SátTàn tật
Thêm Thất CátThọ tỷ Nam Sơn.
Sửu MùiThiên LươngGiống như Tý Ngọ.
Dần ThânThiên Lương, Thiên ĐồngKhỏe mạnh
MãoThiên Lương, Thái DươngThân thể khỏe mạnh.
DậuThiên Lương, Thái DươngCó tật về mắt.
Thìn TuấtThiên Lương, Thiên CơĐầu và mặt có vết sẹo, thể chất không tốt.
Tỵ HợiThiên LươngTim không khỏe mạnh. Vùng bụng có nhiều bệnh.
Thêm Lục SátTàn tật.
Thêm Thất CátBình yên.

Trên đây là những thông tin về sao Thiên Lương trong Lá số tử vi, hy vọng đã giúp bạn hiểu hơn về sao này trong cung mệnh của mình, từ đó có thể dễ dàng luận giải và nắm được vận số của mình ra sao.