1. Người mệnh Mộc sinh năm nào, tuổi gì, ngũ hành nạp âm là gì?
Mệnh Mộc gồm có 6 ngũ hành nạp âm, lần lượt là Đại Lâm Mộc, Dương Liễu Mộc, Tùng Bách Mộc, Bình Địa Mộc, Tang Đố Mộc, Thạch Lựu Mộc.
Cứ 60 năm, mệnh ngũ hành nạp âm lại quay lại 1 lần, 2 người cách nhau 60 tuổi sẽ có cùng năm sinh can chi và cùng mệnh ngũ hành nạp âm. Chi tiết người mệnh Mộc sinh năm nào, ngũ hành nạp âm là gì, bạn có thể theo dõi chi tiết dưới đây:
- Năm 1928, 1988 (Mậu Thìn): mệnh Đại Lâm Mộc.
- Năm 1929, 1989 (Kỷ Tị): mệnh Đại Lâm Mộc.
- Năm 1942, 2002 (Nhâm Ngọ): mệnh Dương Liễu Mộc.
- Năm 1943, 2003 (Quý Mùi): mệnh Dương Liễu Mộc.
- Năm 1950, 2010 (Canh Dần): mệnh Tùng Bách Mộc.
- Năm 1951, 2011 (Tân Mão): mệnh Tùng Bách Mộc.
- Năm 1958, 2018 (Mậu Tuất): mệnh Bình Địa Mộc.
- Năm 1959, 2019 (Kỷ Hợi): mệnh Bình Địa Mộc.
- Năm 1972, 2032 (Nhâm Tý): mệnh Tang Đố Mộc.
- Năm 1973, 2033 (Quý Sửu): mệnh Tang Đố Mộc.
- Năm 1980, 2040 (Canh Thân): mệnh Thạch Lựu Mộc.
- Năm 1981, 2041 (Tân Dậu): mệnh Thạch Lựu Mộc.
2. Cách tính mệnh ngũ hành theo năm sinh
- Canh = 0
- Tân = 1
- Nhâm = 2
- Quý = 3
- Giáp = 4
- Ất = 5
- Bính = 6
- Đinh = 7
- Mậu = 8
- Kỷ = 9
Để tính Địa chi, bạn lấy 2 số cuối của năm sinh âm lịch chia cho 12, số dư tương ứng sẽ là chi của năm đó. Địa Chi có con số được quy ước như sau:
- Tý = 0
- Sửu = 1
- Dần = 2
- Mão = 3
- Thìn = 4
- Tị =5
- Ngọ = 6
- Mùi = 7
- Thân = 8
- Dậu = 9
- Tuất =10
- Hợi =11
Sau khi có được 2 con số Thiên Can và Địa Chi, bạn đã biết được năm sinh của mình ứng với năm tuổi gì. Tiếp đấy, để tính được năm sinh của mình thuộc mệnh ngũ hành nào, chúng ta lại lấy con số đó để áp vào quy tắc dưới đây.
Chúng ta sẽ quy ước Thiên Can, Địa Chi và mệnh ngũ hành bằng cách con số, cụ thể như sau:
Thiên Can:
Giáp, Ất = 1
Bính, Đinh = 2
Mậu, Kỷ = 3
Canh, Tân = 4
Nhâm, Quý = 5
Địa Chi:
Tý, Sửu, Ngọ, Mùi = 0
Dần, Mão, Thân, Dậu = 1
Thìn, Tị, Tuất, Hợi = 2
Mệnh ngũ hành:
Kim = 1
Thủy = 2
Hỏa = 3
Thổ = 4
Mộc = 5
Bạn lấy con số Thiên Can + Địa Chi, nếu kết quả lớn hơn 5 thì lại trừ đi 5, từ đó tra ra mệnh ngũ hành của mình là gì theo quy ước trên đây.
Ví dụ: Nếu bạn sinh năm 1989, năm 1989 thuộc năm nào, mệnh gì sẽ được tính như sau:
Thiên Can: số cuối cùng năm sinh âm lịch là 9, thuộc can Kỷ. Địa Chi: 89 chia 12 dư 5, địa chi là Tị.
Vậy năm 1989 là năm Kỷ Tị. Tiếp đó để tính mệnh ngũ hành, ta có Kỷ + Tị = 3 + 2 = 5. Vậy năm 1989 là năm Kỷ Tị, mệnh ngũ hành là Mộc.
3. Người mệnh Mộc sinh mùa nào tốt?
3.1 Mùa xuân: Mệnh cực vượng
Người mệnh Mộc sinh vào mùa xuân là mùa vượng nhất, được thời lệnh, cát khí che chở, sức khỏe dồi dào, phúc khí bủa vây.
Mùa xuân thuộc hành Mộc, Mộc khí vượng sẽ giúp cho người mệnh Mộc sinh vào mùa này có được những điều may mắn, an lành trong cuộc sống.
3.2 Mùa hạ: Tử vượng mẫu suy
Mùa Hạ ngũ hành thuộc Hỏa, Mộc sinh xuất cho Hỏa, vì thế người mệnh Mộc sinh vào mùa này sức khỏe dễ bị tiêu hao, vận khí cũng không được vượng phát như mùa xuân.
3.3 Mùa thu: Sức khỏe kém nhất
Mùa thu Kim đương lệnh. Theo ngũ hành thì Kim khắc Mộc, sự khắc chế của hành này khiến cho người mệnh Mộc chịu ảnh hưởng rất lớn. Kim vượng thì Mộc suy, vì thế mà sức khỏe của người mệnh Mộc sinh vào mùa thu là kém nhất.
3.4 Mùa đông: Chờ đợi thời cơ
Mùa đông Thủy đương lệnh, Thủy dưỡng Mộc, tuy đó là cách cụ tốt song mùa đông tiết trời lạnh lẽo, Thủy mang hàn khí khiến cho Mộc khó bề sinh trưởng thuận lợi, vì thế cần phải tích lũy sức lực để chờ thời cơ vượng phát.
Người mệnh Mộc sinh vào mùa đông có tài có trí nhưng cần nhẫn nại chờ thời, không thể vội vàng mà để lỡ mất cơ hội.
Xem chi tiết tại: Người mệnh Mộc sinh mùa nào tốt nhất?
4. Bảng tra cung mệnh người mệnh Mộc
Muốn biết người mệnh Mộc cung mệnh là gì, mệnh Ngũ đế là gì, tướng tinh ra sao theo năm sinh, xem ngay bảng tra dưới đây.
Năm | Can Chi | Mệnh ngũ hành | Xương | Tướng tinh | Khắc | |||
Nam | Nữ | |||||||
1942 | Nhâm Ngọ | Dương Liễu Mộc | Tốn | Khôn | Con ngựa | Con rắn | Thanh Đế (trường mạng) | Lộ Bàng Thổ |
1943 | Quý Mùi | Dương Liễu Mộc | Chấn | Chấn | Con dê | Con cọp | Thanh Đế (trường mạng) | Lộ Bàng Thổ |
1950 | Canh Dần | Tùng Bách Mộc | Khôn | Khảm | Con cọp | Con heo | Thanh Đế (trường mạng) | Lộ Bàng Thổ |
1951 | Tân Mão | Tùng Bách Mộc | Tốn | Khôn | Con thỏ | Con rái | Thanh Đế (trường mạng) | Lộ Bàng Thổ |
1958 | Mậu Tuất | Bình Địa Mộc | Càn | Ly | Con chó | Con vượn | Thanh Đế | |
1959 | Kỷ Hợi | Bình Địa Mộc | Khôn | Khảm | Con heo | Con gấu | Thanh Đế | |
1972 | Nhâm Tý | Tang Đố Mộc | Khảm | Cấn | Con chuột | Con heo | Thanh Đế (Quan Lộc, | Ốc Thượng Thổ |
1973 | Quý Sửu | Tang Đố Mộc | Ly | Càn | Con trâu | Con cua biển | Thanh Đế (Quan Lộc, | Ốc Thượng Thổ |
Canh Thân | Thạch Lựu Mộc | Khôn | Tốn | Con khỉ | Con sói | Thanh Đế | Bích Thượng Thổ | |
Tân Dậu | Thạch Lựu Mộc | Khảm | Cấn | Con gà | Con chó | Thanh Đế | Bích Thượng Thổ | |
Mậu Thìn | Đại Lâm Mộc | Chấn | Chấn | Con rồng | Con quạ | Thanh Đế (trường mạng) | Đại Trạch Thổ | |
Kỷ Tị | Đại Lâm Mộc | Khôn | Tốn | Con rắn | Con khỉ | Thanh Đế (trường mạng) | Đại Trạch Thổ | |
Nhâm Ngọ | Dương Liễu Mộc | Đoài | Cấn | Con ngựa | Con cáo | Thanh Đế | Lộ Bàng Thổ | |
Quý Mùi | Dương Liễu Mộc | Càn | Ly | Con dê | Con cọp | Thanh Đế | Lộ Bàng Thổ | |
Canh Dần | Tùng Bách Mộc | Cấn | Đoài | Con cọp | Con heo | Thanh Đế | Lộ Bàng Thổ | |
Tân Mão | Tùng Bách Mộc | Đoài | Cấn | Con thỏ | Con rái | Thanh Đế | Lộ Bàng Thổ | |
Mậu Tuất | Bình Địa Mộc | Ly | Càn | Con chó | Con vượn | Thanh Đế | ||
2019 | Kỷ Hợi | Bình Địa Mộc | Cấn | Đoài | Con heo | Con gấu | Thanh Đế | |
2032 | Nhâm Tý | Tang Đố Mộc | Tốn | Khôn | Con chuột | Con beo | Thanh Đế | Ốc Thượng Thổ |
2033 | Quý Sửu | Tang Đố Mộc | Chấn | Chấn | Con trâu | Con cua biển | Thanh Đế | Ốc Thượng Thổ |
5. Tổng quan về vận mệnh cuộc đời người mệnh Mộc theo từng tuổi
Tính cách người mệnh Mộc
Nhìn tổng quan, người mệnh Mộc bản chất lương thiện, có trái tim nhân hậu, hay giúp đỡ người khác.
Đặc biệt những người Mộc vượng thì tính cách có phần cứng rắn, ngoan cường, có ý chí, có quyết tâm kiên định, thà làm ngọc nát còn hơn ngói lành. Nhất là người mệnh Tang Đố Mộc như Nhâm Tý, Quý Sửu thì càng cố chấp, đã xác định việc gì thì không ai có thể lay chuyển được.
Người thuộc mệnh ngũ hành này có tấm lòng bao dung, sống giản dị chân thành, về hình tướng thường là người cao lớn. Mệnh Mộc có Mộc khí hưng vượng thì vận trình càng hưng phát, tài lộc công danh đều vô cùng lý tưởng, có được những điều mà nhiều người khác mơ ước.
Tính cách người mệnh Mộc rất dễ thay đổi nhưng nếu theo chiều hướng tính cực sẽ giúp công việc thăng tiến và cuộc sống hạnh phúc.
Vận mệnh người mệnh Mộc theo năm sinh
Mệnh Mộc tuổi Mậu Thìn (1928, 1988)
Mệnh nạp âm là Đại Lâm Mộc, còn được gọi là Thanh Ôn Chi Long (Rồng ôn hòa). Người tuổi Thìn này tính tình hiền hòa, vui vẻ, ấm áp, có nhiều bạn bè. Tiền vận có thể phải chịu nhiều cực khổ, cô độc, trung vận dần khởi sắc, hậu vận tốt lành, con cháu đầy đàn, phúc thọ mãn đường.
Xem tử vi trọn đời, nam mệnh đa phần là người hào hoa phong nhã, có công danh sự nghiệp vững vàng. Nữ mệnh là người hiền dịu, bao dung đôn hậu, có nhiều phúc khí.
Phổ Hiền Bồ Tát chính là vị Phật bản mệnh của người tuổi Thìn, Ngài tượng trưng cho lễ nghi, đức độ.
Mệnh Mộc tuổi Kỷ Tị (1229, 1989)
Mệnh ngũ hành nạp âm là Đại Lâm Mộc, còn gọi là Phúc khí chi xà, Rắn có phúc. Đây là người thông minh lanh lợi, nhanh nhẹn hoạt bát, hào sảng phóng khoáng. Công danh tài lộc đều có, vợ chồng hòa mục, cuộc sống sung túc, hậu vận tốt lành.
Nam mệnh tuổi Tị đa phần là người thích nổi bật, trở thành trung tâm của đám đông. Nữ mệnh linh lợi đáng yêu, hay khôn vặt. Ngoại hình thanh tú, tâm cơ thâm trầm, là người biết tính toán trước sau.
Tuổi Tị thờ Phật nào? Phổ Hiền Bồ Tát chính là phật độ mệnh cho bạn. Ngài che chở suốt cuộc đời con giáp này.
Mệnh Mộc tuổi Nhâm Ngọ (1942, 2002)
Ngũ hành nạp âm là mệnh Dương Liễu Mộc, còn gọi là Quân trung hắc mã, Ngựa chiến.
Người tuổi Ngọ này thông minh đĩnh ngộ, lễ nghĩa đủ đày, có ý chí, có tham vọng. Ngoài nhu trong cương, họ dùng sự khéo léo mềm mại để đạt được mục đích của mình, có khi cố chấp mà sẵn sàng làm những điều sai trái để được như ý.
Có tài ngoại giao, biết đối nhân xử thế, có nhiều mối quan hệ sâu rộng. Trong tình cảm là người sôi nổi nồng nhiệt nhưng khá cảm xúc, lúc lạnh lúc nóng. Tiền vận có thể gặp phải tai ương, cha mẹ lâm hình thương, tài lộc tới muộn.
Tuổi Ngọ thờ Phật nào? Con giáp này nên thờ Đại Thế Chí Bồ Tát sẽ được Ngài che chở và độ mệnh suốt đời bình an.
Mệnh Mộc tuổi Quý Mùi (1943, 2003)
Mệnh ngũ hành nạp âm là Dương Liễu Mộc, còn gọi là Quần nội chi dương, dê trong đàn. Là người thẳng thắn, trực tính, nghĩ gì nói nấy. Tuy nhiên về tính cách thì không mấy can đảm, trước mạnh sau yếu. Làm việc không chu đáo, hay mắc lỗi, hay quên.
Mệnh này tuổi Mùi phạm sát khí, thường hay giúp đỡ, cứu vớt người khác nhưng chẳng được hưởng công mà còn mang vạ. Sớm gặp hình thương, duyên cha mẹ mỏng, phúc bạc. Thích động không thích tĩnh, lúc nào cũng luôn chân luôn tay song tài lộc thường đến muộn, duyên phận cũng muộn màng.
Phật độ mệnh cho tuổi Mùi là Như Lai Đại Nhật, tượng trưng cho ánh sáng và trí tuệ.
Mệnh Mộc tuổi Canh Dần (1950, 2010)
Mệnh ngũ hành nạp âm là Tùng Bách Mộc, còn gọi là Xuất lâm chi hổ, Hổ ra khỏi rừng, Hổ xuống núi.
Canh Dần mệnh Mộc là người cương liệt hiếm thấy. Họ khá cố chấp, luôn làm theo ý của mình. Hỷ nộ vô thường, tính tình hay thay đổi.
Nữ mệnh tuổi Dần đa phần hay nói nhưng thực tâm không để bụng, cũng không giấu được chuyện gì trong lòng, song cũng vì nói nhiều mà có thể vô tình làm tổn thương, đắc tội với người khác.
Tiền vận hay gặp hình thương, không nhờ cậy được cha mẹ nhiều, thích độc lập tự chủ cuộc sống của mình. Tài lộc thường đến muộn, hôn nhân cũng muộn màng.
Tử vi trọn đời cho thấy con giáp này nên tu tâm dưỡng tính để được an lành.
Mệnh Mộc tuổi Tân Mão (1951, 2011)
Mệnh ngũ hành nạp âm là Tùng Bách Mộc, còn gọi là Ẩn huyệt chi thố, Thỏ trong hang.
Là người có tâm trí thông tuệ, tuổi Mão này biết cân nhắc trước sau, biết tìm cái lợi cho mình, khéo léo trong cuộc sống. Thân nhàn nhưng tâm không nhàn, thích đấu trí, có nhiều tâm cơ.
Tiền vận gặp hình thương, khó nhờ cậy phúc lộc cha mẹ tổ tiên. Tự lập từ sớm, tự tay làm nên cơ nghiệp. Nam có lộc trời, nữ có hồng phúc, con cháu hiếu thuận.
Tuổi Mão thờ Phật nào? Bản mệnh nên thờ Văn Thù Bồ Tát, Ngài sẽ mang trí tuệ lớn cho bạn.
Mệnh Mộc tuổi Mậu Tuất (1958, 2018)
Mệnh ngũ hành nạp âm là Bình Địa Mộc, còn gọi là Tiến sơn chi khuyển, Chó vào núi.
Là người thành thực, tuy nhiên có phần thô lậu, bỗ bã. Cương nghị quyết đoán, song thiếu sự mềm mại khéo léo. Tiền vận dễ gặp tai họa, cuộc đời từ nhỏ long đong, nhờ bái sư học nghệ mà tìm được lẽ sống.
Tự lập tự cường, tài lộc đến muộn song đa phần là những người có thành công lớn trong đời. Nữ mệnh tuổi Tuất này đa phần là mẹ hiền vợ đảm, là nội tướng trong nhà.
Tuổi Tuất được Phật A Di Đà nâng đỡ trên đường đời, đây là vị Phật tượng trưng cho trí tuệ thông thiên địa, sáng suốt vô lượng.
Mệnh Mộc tuổi Kỷ Hợi (1959, 2019)
Mệnh ngũ hành nạp âm là Bình Địa Mộc, còn gọi là Đạo viện chi trư, Lợn trong tu viện.
Là người nhanh nhẹn hoạt bát, ăn nói khéo léo, có tài ngoại giao. Tuy nhiên cũng có những lúc tranh cãi dai dẳng không chịu thôi, song tâm địa không xấu.
Phúc lộc cha mẹ tổ tiên lạnh nhạt, tình cảm gia đình không ấm áp, tuổi Hợi mệnh này sớm phải tự lập, không nhờ cậy được ai. Nữ mệnh hay phải lòng đàn ông lớn tuổi, nam mệnh lại thích những cô gái trẻ, song phần lớn dễ bị tổn thương về tình cảm.
Hôn nhân đến muộn, duyên con cái cũng muộn màng. Nên tu thân tích đức, có thể dùng tiền bạc đi từ thiện, quyên góp giúp người.
Tuổi Hợi thờ Phật nào? Đó chính là Phật A Di Đà, Ngài sẽ mang tới ánh sáng Phật pháp che chở cho con giáp này.
Mệnh Mộc tuổi Nhâm Tý (1972, 2032)
Mệnh ngũ hành nạp âm là Tang Đố Mộc, hay còn gọi là Sơn thượng chi thử, Chuột trên núi.
Tuổi Tý này là người thông minh, có khí chất thanh cao, đa tài đa nghệ, giỏi tính toán, có tâm cơ. Thời thơ ấu gặp họa lớn, không nhờ cậy được cha mẹ, phải tự lập thân, vui buồn đều có, cuộc sống thăng trầm nhiều biến động.
Hôn nhân viên mãn, vợ chồng hòa thuận. Là người đa cảm, dễ bị tình cảm chi phối. Tài lộc sung túc, càng về già càng giàu sang.
Phật Quan Âm nghìn mắt nghìn tay là Phật hộ mệnh cho tuổi Tý.
Mệnh Mộc tuổi Quý Sửu (1973, 2033)
Mệnh ngũ hành nạp âm là Tang Đố Mộc, còn gọi là Lan ngoại chi ngưu, Trâu ngoài chuồng.
Người này rất đa nghi, hay thay đổi, cũng gây chuyện thị phi. Tâm địa thiện lương, được nhiều người kính trọng. Tuổi Sửu này ngoài nhu trong cương, cố chấp làm theo ý mình.
Cha mẹ số vất vả, anh chị em cũng không nhờ cậy được nhiều, mọi chuyện đều phải dựa vào chính sức mình. Vợ chồng hòa thuận, duyên con đến muộn. Nữ mệnh là người hiền lương, có phúc khí.
Mệnh Mộc tuổi Canh Thân (1980, 2040)
Mệnh ngũ hành nạp âm là Thạch Lựu Mộc, còn gọi là Thực quả chi hầu, Khỉ ăn quả.
Mệnh Mộc tuổi Thân là người thanh cao, đức độ, trọng nghĩa khinh tài, dù gần công danh tài lộc cũng không để tâm trí thô tục. Lúc nào cũng chăm chỉ luôn chân luôn tay, không nhờ cậy được cha mẹ, cũng không có người giúp đỡ.
Bản thân hay giúp người nhưng chẳng được cảm kích mà còn làm ơn mắc oán. Có nhiều tham vọng, hậu vận vượng phát. Nữ mệnh vận số tốt hơn nam mệnh. Nam tuổi này số vất vả bôn ba tới già.
Mệnh Mộc tuổi Tân Dậu (1981, 2041)
Mệnh ngũ hành nạp âm là Thạch Lựu Mộc, còn gọi là Long tàng chi kê, Gà trong lồng.
Tuổi Dậu mệnh này thông minh lanh lợi, tháo vát đảm đang. Ăn to nói lớn, cũng hay nói nhiều, có lúc “cả vú lấp miệng em”. Là người tự lập, nhiều tham vọng, có quyết tâm ý chí lớn, không chịu thua cuộc.
Tiền vận có họa lớn, tình cảm gia đình lạnh nhạt, phúc lộc tổ tiên mỏng. Mệnh nhập đào hoa, đa sầu đa cảm, hay đau khổ vì tình cảm.
Tâm thiện nhưng nói năng vô tâm, dễ làm tổn thương người khác. Thích tự do, có nhân duyên sâu đậm với Phật pháp.
Xem thêm các bài viết khác về người mệnh Mộc: