Mệnh Thiên Thượng Hỏa hợp và khắc mệnh nào?

Thứ Tư, 13/03/2019 13:35 (GMT+07)
(Lichngaytot.com) Việc hiểu mệnh Thiên Thượng Hỏa hợp và khắc mệnh nào sẽ giúp bạn tìm đối tượng phù hợp cho mình trong việc kết hôn cũng như hợp tác làm ăn, kinh doanh...

Trước khi tìm hiểu mệnh Thiên Thượng Hỏa hợp và khắc mệnh nào bạn phải biết những tuổi nào thuộc mệnh này.

Những người mệnh Thiên Thượng Hỏa là những người ở hai tuổi:

- Tuổi Mậu Ngọ: Là những người sinh năm 1918, năm 1978 và năm 2038.
 
- Tuổi Kỷ Mùi: Là những người sinh năm 1919, năm 1979 và năm 2039.

Những người mệnh Thiên Thượng Hỏa không chỉ có tính chất như những mệnh Hỏa khác mà nó còn có những nét riêng khác biệt.

 Cùng khám phá mệnh Thiên Thượng Hỏa hợp và khắc mệnh nào?
 
 

Mệnh hợp với Thiên Thượng Hỏa


- Đại Lâm Mộc (cây lớn)

Người thuộc mệnh Đại Lâm Mộc là người tuổi:

+ Kỷ Tị: 1989 

+ Mậu Thìn: 1988 

Hai mệnh Thiên Thượng Hỏa và Đại Lâm Mộc hợp nhau vì mặt trời rực rỡ sẽ mang năng lượng dồi dào cho những loại cây lớn như cổ thụ lớn. Nhờ đó mà cây có thể phát triển, đâm chồi nảy lộc. Đây là mối tương quan cát lợi mang lại thịnh vượng cho cả hai mệnh này.
 
- Mệnh Lộ Bàng Thổ (đất ven đường)

Theo Tử vi, người thuộc mệnh Lộ Bàng Thổ là người tuổi:

+ Canh Ngọ: 1990

+ Tân Mùi: 1991

Lộ Bàng Thổ là đất gần đường rất cần ánh mặt trời để đường khô ráo, sạch sẽ. Điều này chứng tỏ hai mệnh này mang lại phúc báo cho nhau không hề ít. Xem thêm: Luận giải tử vi hung cát của mệnh Lộ Bàng Thổ
 
-
Sơn Đầu Hỏa (lửa trên núi)

Người thuộc mệnh Sơn Đầu Hỏa là người tuổi:

+ Giáp Tuất 1994

+ Ất Hỏa 1995
 
Sơn Đầu Hỏa được xem là cát lợi với Thiên Thượng Hỏa bởi trời hanh khô thì càng dễ có cháy, cháy lớn. Đối với những người làm công việc nương rẫy thì trời nắng nóng sẽ tạo ra hỏa khí nhiều, và ánh sáng mặt trời cũng được coi là một yếu tố hỗ trợ rất tốt để tạo nên sự thành công. Xem thêm: Hai người mệnh Hỏa có nên kết hôn với nhau hay không?
 
 
- Mệnh Bạch Lạp Kim (vàng trong nến)

Người thuộc mệnh Bạch Lạp Kim là người tuổi:

+ Canh Thìn là năm: 1880, 1940, 2000

+ Tân Tị là năm: 1881, 1941, 2001

Vàng trong nến là kim loại trong quá trình nung chảy, phân tách tạp chất nên người mệnh Bạch Lạp Kim thường phải trải qua quá trình tự rèn luyện, nghiên cứu, học tập rất vất vả mới đạt được thành công trong công việc cũng như sự nghiệp. Trời nắng của Thiên Thượng Hỏa là điều kiện tốt sẽ giúp cho công việc luyện vàng được tốt hơn. 
 
- Mệnh Dương Liễu Mộc (gỗ cây dương liễu)

Người thuộc mệnh Dương Liễu Mộc là người tuổi:

+ Nhâm Ngọ là năm: 2002
 
+ Quý Mùi là năm: 2003

Dương Liễu Mộc một loại cây thân nước, có lá rất đều và mềm mỏng, nhìn vẻ bề ngoài toát lên sự nhẹ nhàng, yếu đuối. Cây liễu muốn sống tốt thì cần có ánh mặt trời soi rọi, tạo nên sự phát triển vượt bậc. Tham khảo thêm: Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm của ngũ hành Mộc
 
- Mệnh Ốc Thượng Thổ (đất nóc nhà)

Người thuộc mệnh Ốc Thượng Thổ là người tuổi:

+ Bính Tuất: 2006

+ Đinh Hợi 2007

Ngói lợp mái nhà để che sương, tuyết mưa nếu trời nắng chúng sẽ khô ráo, không bị mốc nấm. Do đó hai mệnh này hợp nhau
 
- Mệnh Tùng Bách Mộc (gỗ cây tùng)

Người thuộc mệnh Tùng Bách Mộc là người tuổi:

+ Canh Dần là năm: 2010
 
+ Tân Mão là năm: 2011

Hai mệnh này hợp vì Mộc sinh ra được Hỏa, ánh mặt Trời lại là yếu tố giúp cho cây quang hợp, từ đó mà mới có thể vươn cao lên được.
 
- Mệnh Sơn Hạ Hỏa

Người thuộc mệnh Sơn Hạ Hỏa là người tuổi:

+ Bính Thân: 2016

+ Đinh Dậu: 2017

Hai mệnh này thực tế thì không có tương tác nhau, nhưng nếu gặp nhau sẽ tạo nên được đại nghiệp.
 
 
- Bích Thượng Thổ (đất trên tường)

Người thuộc mệnh Bích Thượng Thổ là người tuổi:

+ Canh Tý: 1960
 
+ Tân Sửu: 1961

Đất ở tường nhà là một công trình được xây dựng nên vì mục đích nhân sinh giúp che mưa, che nắng, ngăn ngừa trộm cướp, thú dữ... bảo vệ cho con người. Tường sẽ chắc chắn, an toàn hơn nếu trời nắng. Nhất là khi xây dựng, gặp mưa sẽ mang lại sự nguy hiểm khi làm việc. Từ đó hai mệnh này kết hợp sẽ tạo được nền tảng cho sự chắc chắn và vững bền.
 
- Mệnh Đại Trạch Thổ

Người thuộc mệnh Đại Trạch Thổ là người tuổi:

+ Mậu Thân: 1968

+ Kỷ Dậu: 1969

Đất cồn bại, rất có lợi cho mối quan hệ này, giúp cho mùa màng thu hoạch nhiều.

- Mệnh Thoa Xuyến Kim

Người thuộc mệnh Thoa Xuyến Kim là người tuổi:

+ Canh Tuất: 1970
 
+ Tân Hợi: 1971
 
Thoa Xuyến Kim là những loại trang sức bằng kim loại quý, hiếm như vàng, bạc, bạch kim với những món đồ trang sức khi bạn để chúng ngoài trời thì vẻ đẹp của chúng được nâng lên rất nhiều, tạo ra một cái nhìn hoàn toàn mới mẻ trong con đường làm ăn.

- Mệnh Tang Đố Mộc (gỗ cây dâu)

Người thuộc mệnh Tang Đố Mộc là người tuổi:

+ Nhâm Tý: 1972

+Quý Sửu: 1973. Xem thêm: Bí mật vận mệnh cuộc đời người sinh năm Quý Sửu 1973
 
Gỗ cây dâu cần ánh sáng mặt trời để tiếp thêm nguồn năng lượng mà phát triển xanh tươi, tạo nên được nguồn thu cho con người, đem lại sự may mắn và thành công tốt đẹp nhất. 
 
 
- Thạch Lựu Mộc (cây lựu đá)

Người thuộc mệnh Thạch Lựu Mộc là người tuổi:

+ Canh Thân: 1980. Xem thêm: Sinh năm 1980 mệnh gì, tuổi con gì, hợp màu nào, làm ăn với tuổi nào dễ phát tài?

+ Tân Dậu: 1981

Giống lựu đá cây thấp nhưng bền bỉ, có thể sinh trưởng ở vùng núi đá có gỗ còn khá cứng, gốc cây hình dạng hơi đặc biệt nên người ta trồng nó làm cảnh nữa. Nếu được kết hợp với Thiên Thượng Hỏa tạo nên một mối dây cát lợi, lợi ích, cây có thể sinh trưởng và phát triển, còn có thể tạo ra bông, kết thành trái ngon ngọt.
 
Đại Hải Thủy (nước trong biển lớn)

Người thuộc mệnh Đại Hải Thủy là người tuổi:

+ Nhâm Tuất: 1982

+ Quý Hợi: 1983

Nước trong biển lớn, dạt dào, bao la, vô bờ bến và khi nắng lên, mặt nước như có thêm vẻ đẹp, cũng giống như người dân buôn bán sẽ có được nguồn lợi, tạo cho người đi biển có được sự an toàn và đánh bắt được tốt.
 

Mệnh khắc với Thiên Thượng Hỏa


Nhìn qua có thể chúng ta tưởng rằng Hỏa sẽ khắc Thủy nhưng riêng Thiên Thượng Hỏa là trường hợp đặc biệt.

Sách cổ Bách Vật Vựng Biên có ghi lại về Thiên Thượng Hỏa nhu sau:
 
Phúc Đăng, Lư Trung dữ Sơn Đầu,

Tam Hỏa nguyên lai phách Thủy lưu,

Thiên Thượng, Tích, Sơn hạ Hỏa,

Thủy trung nhất ngô cân vương hâu.
 
Chỉ Phúc Đăng Hỏa (Lửa đèn dầu), Lư Trung Hỏa (lửa trong lò) và Sơn Đầu hỏa (lửa trên núi) đều kỵ hành Thủy, nếu gặp phải nước sẽ bị dập tắt ngay, điều này là đúng với quy luật ngũ hành tương sinh tương khắc.

Chỉ có Thiên Thượng Hỏa (lửa trên trời) và Tích Lịch Hỏa (lửa sấm sét) lại hợp với nước, khi kết hợp với nước thì lại càng mạnh mẽ, giữ tợn.

Mệnh Thiên Thượng Hỏa không những hợp với mệnh Thủy, thậm chí còn cần phối hợp với Thủy để phát huy được tính chất, bởi vì trời có mưa thì mới có sấm sét.

Kathy (Tổng hợp)