(Lichngaytot.com) Theo đạo giáo thì Ngũ đế gồm có Thanh Đế, Huỳnh Đế, Bạch Đế, Xích Đế và Hắc Đế. Tùy theo mệnh Ngũ đế mà mỗi người lại có đặc điểm tính cách, hình tướng và số mệnh khác nhau...
1. Ngũ Đế là ai?
Ngũ đế hay còn gọi là Ngũ thiên đế, theo Đạo giáo và tín ngưỡng Trung Quốc thì đây là 5 vị thần trên Thiên đình.
Ngũ đế lần lượt là Thanh Đế, Huỳnh Đế, Bạch Đế, Xích Đế và Hắc Đế.
Có 2 thuyết về Ngũ đế là ai, cả 2 thuyết đều thống nhất về các phương vị mà Ngũ đế ngự trị.
Thuyết thứ nhất cho rằng Ngũ đế là thần linh trên trời:
Bắc Cực Trung thiên Tử vi Đại đế, ngụ tại phương Bắc.
Nam Cực Trường sinh Đại đế, ngụ tại phương Nam.
Đông Cực Thanh Hoa Đại đế Thái Ất cứu khổ thiên tôn, ngụ tại phương Đông.
Thái Cực Thiên Hoàng Đại đế, ngụ tại phương Tây.
Đại địa chi Mẫu, Thừa thiên Hiệu pháp Hậu thổ Hoàng địa, ngụ tại Trung ương.
Còn thuyết thứ 2 về Ngũ đế thì chỉ rõ 5 vị hoàng đế trong lịch sử Trung Quốc, tiếp nối thời đại Tam Hoàng, có công khai hóa, giúp dân tộc thoát khỏi tình trạng sơ khai, biết dùng lửa, làm quần áo, trồng trọt săn bắt, có chữ viết:
Bắc phương Bạch đế là Chuyên Húc.
Nam phương Xích đế là Thần Nông.
Đông phương Thanh đế là Phục Hy.
Tây phương Hắc đế là Thiếu Hạo.
Trung ương Huỳnh đế là Hoàng đế.
2. Mệnh Ngũ Đế có ý nghĩa gì?
Mệnh Ngũ Đế được xác định dựa vào năm sinh âm lịch của mỗi người, biết được mệnh Ngũ Đế, bạn sẽ biết mình là con của vua nào trong 5 vị vua trên, từ đó có thể luận ra được đặc điểm về tính cách, tướng hình và vận mệnh theo từng mệnh.
Nếu còn chưa biệt mình thuộc mệnh Ngũ Đế nào, hãy theo dõi Tử vi trọn đời 12 con giáp chính xác theo can chi hoặc tra theo năm sinh theo bảng dưới đây:
Năm sinh | Tuổi | Mệnh Ngũ đế |
1941, 2001, 2061 | Tân Tị | Bạch Ðế-Trường mạng |
1940, 2000, 2060 | Canh Thìn | Bạch Ðế-Trường mạng |
1939, 1999 | Kỷ Mão | Huỳnh Ðế-Phú quý |
1938, 1998 | Mậu Dần | Huỳnh Ðế-Phú quý |
1937, 1997 | Ðinh Sửu | Hắc Ðế- Cô bần |
1936, 1996,2056 | Bính Tý | Hắc Ðế-Cô bần |
1935, 1995, 2055 | Ất Hợi | Xích Ðế-Cô bần |
1934, 1994, 2054 | Giáp Tuất | Xích Ðế-Cô bần |
1933, 1993, 2053 | Quí Dậu | Bạch Ðế- Phú quý |
1932, 1992, 2052 | Nhâm Thân | Bạch Ðế-Phú quý |
1931, 1991, 2051 | Tân Mùi | Huỳnh Ðế-Bần cùng |
1930, 1990, 2050 | Canh Ngọ | Huỳnh Ðế-Bần cùng |
1929, 1989, 2049 | Kỷ Tị | Thanh Ðế- Trường mạng |
1928, 1988, 2048 | Mậu Thìn | Thanh Ðế- Trường mạng |
1927, 1987, 2047 | Đinh Mão | Xích Ðế-cô bần |
1926, 1986, 2046 | Bính Dần | Xích Ðế-cô bần |
1925, 1985, 2045 | Ất Sửu | Bạch Ðế-Phú quý |
1924, 1984, 2044 | Giáp Tý | Bạch Ðế-Phú quý |
1923, 1983, 2043 | Quý Hợi | Hắc Ðế-Quan lộc, tân khổ |
1922, 1982, 2042 | Nhâm Tuất | Hắc Ðế-Quan lộc, tân khổ |
1921, 1981, 2041 | Tân Dậu | Thanh Ðế-Cô bần |
1920, 1980, 2040 | Canh Thân | Thanh Ðế-Cô bần |
1919, 1979, 2039 | Kỷ Mùi | Xích Ðế-Cô bần |
1918, 1978, 2038 | Mậu Ngọ | Xích Ðế-Cô bần |
1917, 1977, 2037 | Ðinh Tị | Huỳnh Ðế-Phú quý |
1916, 1976, 2036 | Bính Thìn | Huỳnh Ðế-Phú quý |
1915, 1975, 2035 | Ất Mão | Hắc Ðế-Phú quý |
1914, 1974, 2034 | Giáp Dần | Hắc Ðế-Phú quý |
1913, 1973, 2033 | Quý Sửu | Thanh Ðế- Quan lộc, tân khổ |
1912, 1972, 2032 | Nhâm Tý | Thanh Ðế- Quan lộc, tân khổ |
1911, 1971, 2031 | Tân Hợi | Bạch Ðế-Phú quý |
1910, 1970, 2030 | Canh Tuất | Bạch Ðế-Phú quý |
1909, 1969, 2029 | Kỷ Dậu | Huỳnh Ðế-Quan lộc |
1908, 1968, 2028 | Mậu Thân | Huỳnh Ðế-Quan lộc |
1907, 1967, 2027 | Ðinh Mùi | Hắc Ðế- tân khổ |
1906, 1966, 2026 | Bính Ngọ | Hắc Ðế- tân khổ |
1905, 1965, 2025 | Ất Tị | Xích Ðế-Tân khổ |
1904, 1964, 2024 | Giáp Thìn | Xích Ðế-Tân khổ |
1903, 1963, 2023 | Quý Mão | Bạch Ðế-Phú quý |
1902, 1962, 2022 | Nhâm Dần | Bạch Ðế-Phú quý |
1901, 1961, 2021 | Tân Sửu | Huỳnh Ðế-Quan lộc, bần cùng |
1900, 1960, 2020 | Canh Tý | Huỳnh Ðế-Quan lộc, bần cùng |
1959, 2019 | Kỷ Hợi | Thanh Ðế-Phú quý |
1958, 2018 | Mậu Tuất | Thanh Ðế-Phú quý |
1957, 2017 | Ðinh Dậu | Xích Ðế-Cô bần |
1956, 2016 | Bính Thân | Xích Ðế-Cô bần |
1955, 2015 | Ất Mùi | Bạch Ðế- An mạng phú quý |
1954, 2014 | Giáp Ngọ | Bạch Ðế- An mạng phú quý |
1953, 2013 | Quý Tị | Hắc Ðế- Trường mạng |
1952, 2012 | Nhâm Thìn | Hắc Ðế- Trường mạng |
1951, 2011 | Tân Mão | Thanh Ðế-Trường mạng |
1950, 2010 | Canh Dần | Thanh Ðế-Trường mạng |
1949, 2009 | Kỷ Sửu | Xích Ðế-Phú quý |
1948, 2008 | Mậu Tý | Xích Ðế-Phú quý |
1947, 2007 | Ðinh Hợi | Huỳnh Ðế- Phú quý |
1946, 2006 | Bính Tuất | Huỳnh Ðế- Phú quý |
1945, 2005 | Ất Dậu | Hắc Ðế-Từ tánh, phú quý |
1944, 2004 | Giáp Thân | Hắc Ðế-Từ tánh, phú quý |
1943, 2003 | Quý Mùi | Thanh Ðế-trường mạng |
1942, 2002 | Nhâm Ngọ | Thanh Ðế-trường mạng |
3. Mệnh Ngũ đế tiết lộ gì về tính cách, vận mệnh con người?
3.1 Con nhà Thanh Đế
Người thuộc dòng Thanh Đế tính cách hòa nhã, chín chắn, bao dung và độ lượng. Họ là người sống hướng nội, thích yên tĩnh, hưởng thụ cảm giác cô đơn. Họ có trí tưởng tượng phong phú và dễ dàng trầm tư đuổi theo suy nghĩ của riêng mình.
Con nhà Thanh Đế yêu thích thiên nhiên, thích ngao du khắp nơi, dễ tức cảnh sinh tình. Là người có thiên hướng nghệ thuật, dễ phát nếu đi theo con đường văn chương, hội họa.
Đây cũng là người có khuynh hướng
tâm linh, dễ ngộ đạo, có lòng tôn kính với tín ngưỡng, hay lui tới đền thờ miếu mạo, cũng năng thờ cúng tổ tiên. Thích tìm hiểu về triết lý, đạo giáo, luân lý…
Người dòng Thanh Đế có ngoại hình thanh tú, da trắng mặt tròn, môi son mũi dọc dừa, bàn tay mềm mại. Dáng dấp thanh tao, đi đứng tề chỉnh, nói năng rõ ràng, không hay để lộ cảm xúc của mình.
Nữ mệnh là người giàu tình cảm, xem trọng gia đình. Song họ thường hay buồn sầu, không đủ quyết đoán, thiếu kiên nhẫn, hay lo lắng mà lùi bước, an phận thủ thường.
Nếu làm nội trợ thì phụ nữ dòng này là người cực kỳ tinh tế và chu đáo, chăm chỉ, biết sắm xếp công việc nhà khoa học, chăm chồng chăm con tốt. Đây là người chung thủy, cũng có ghen tuông nhưng không để lộ ra. Gia đình con đàn cháu đống.
Con nhà Thanh Đế dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường xung quanh. Với môi trường tốt, họ sẽ là người tốt, nhưng nếu sinh sống trong môi trường xấu thì có thể bị lây cái xấu đó rất nhanh. Đặc biệt nam mệnh có thể trở thành người dễ sa ngã vì bị cám dỗ, tính tình lừa lọc, lừa tình lừa tiền, phụ bạc người khác.
Nam mệnh dòng này nên được cha mẹ, gia đình chỉ bảo cặn kẽ, hạn chế tiếp xúc quá sớm với nữ sắc, học tính tự lập để có thể gây dựng được sự nghiệp sau này.
3.2 Con nhà Huỳnh Đế
Theo
lịch vạn niên,
người mệnh Huỳnh Đế có tính tình cương trực, trí tuệ minh mẫn, thông tuệ. Họ dám nghĩ dám làm, có lòng can đảm, sống nhiệt tình và sôi nổi. Trong cuộc sống, họ là những người giàu tham vọng và sẵn sàng chiến đấu để đạt được mục tiêu mình muốn.
Về mặt
nhân tướng học thì người thuộc dòng Huỳnh Đế có sức vóc cao lớn, khỏe mạnh, nam mệnh có phần hơi hung tợn. Thông thường, hình tướng đàn ông là đầu vuông, cổ tròn, cao ráo, ngón tay và bàn tay to lớn, ăn to nói lớn, nhanh nhẹn hoạt bát.
Họ thường có nước da bánh mật khỏe mạnh, đàn ông có nhiều râu, nam tính, phụ nữ tóc đen dày. Nữ mệnh sinh đẻ thuận lợi, nuôi con giỏi mà nếu nuôi trồng cũng rất mát tay.
Con nhà Huỳnh Đế là những người có tài lãnh đạo, có khả năng bao quát tốt, rất phóng khoáng và rộng rãi. Họ không có nhiều tâm cơ, sống trung thực nhân hậu. Có thể tính tình bỗ bã khiến họ mất lòng người khác, nhưng về lâu về dài lại được mọi người yêu quý khi đã hiểu ra bản chất thật.
Con dòng Huỳnh Đế nghiêm khắc với người khác cũng như với chính bản thân mình. Họ sống có trách nhiệm, coi trọng lý lẽ, không vì tình riêng mà làm việc có hại cho người.
Tính cách như vậy nên nếu những người này đi theo nghiệp nhà binh hay nghiệp cầm cân nảy mực như làm thẩm phán, lãnh đạo, quan chức hành chính thì sẽ rất phù hợp.
Nữ mệnh chịu ảnh hưởng của Huỳnh Đế là cô gái có dáng người mảnh dẻ thanh thoát, tính tình đoan trang, nói năng rõ ràng. Họ chăm chỉ tiết kiệm, hiền hòa nhân hậu, sống đơn giản không cầu kỳ.
Phụ nữ mệnh này bản thân không hay thể hiện cảm xúc ra ngoài, kể cả với chồng con cũng hiếm khi tỏ sự âu yếm, nhưng kỳ thực họ dành rất nhiều tình cảm cho người thân, có thể hy sinh bản thân vì hạnh phúc của chồng con.
Nhược điểm lớn nhất của người này có lẽ là quá tiết kiệm, giữ của. Thực chất họ giữ của không phải cho bản thân mà cho người thân của mình, song điều đó có thể khiến cho họ trở nên hẹp hòi trong mắt người khác.
Tính cách này của nữ mệnh cũng khiến họ không được hưởng thụ cuộc sống, từ ăn mặc, sinh hoạt đều giản dị, cũng không mấy khi đi ra khỏi nhà. Song xét về tổng thể thì nữ mệnh dòng Huỳnh Đế là 1 người vợ, người mẹ tuyệt vời, giỏi tề gia nội trợ, là nội tướng khá lý tưởng trong gia đình.
3.3 Con nhà Bạch Đế
Theo
Lịch ngày tốt, người thuộc dòng ông Bạch Đế thường có xu hướng về tâm lý, có khả năng tiên đoán, dự đoán trước tương lai. Họ có nhân duyên tốt, khéo ăn nói, giỏi ngoại giao, là người sôi nổi, có nhiều bạn bè.
Tuy nhiên, con nhà Bạch Đế cũng có những lúc đa sầu đa cảm, lãnh đạm với người khác, song thường nhanh chóng trở lại trạng thái bình thường.
Họ có nhiều tham vọng nhưng rất khôn ngoan và khéo léo, biết sử dụng đầu óc để đạt được mục đích của mình. Là người đa mưu túc trí, họ có thể không cần tự mình ra tay mà tìm cách để khuyến khích, thuyết phục người khác làm việc có lợi cho mình. Có điều, đôi khi điều này khiến họ nhúng tay vào làm cả những việc trái với pháp luật.
Xét về hình tướng thì người thuộc dòng Bạch Đế thường nhỏ người song hình thể cân đối, uyển chuyển. Khuôn mặt nhỏ nhắn, da trắng, môi đỏ, mắt sáng, giọng nói nhẹ nhàng dễ nghe. Dù là nam hay nữ thì đều có ngoại hình thanh tú, là mỹ nam mỹ nữ hiếm có.
Tuy nhiên, nữ mệnh Bạch Đế không phải là người giàu tình cảm, sống lãnh đạm, sẵn sàng lợi dụng tình cảm của người khác để làm lợi cho mình, dùng tình cảm để đổi chác quyền lực, tiền bạc. Họ thích sự giàu có sa hoa, luôn mong muốn có được địa vị cao trong xã hội.
Nam nữ dòng Bạch Đế có thể nói là muốn gì được nấy, bởi ngoài sự nỗ lực thì họ còn rất thông minh và có nhân duyên tốt. Nếu thất bại thì thường chỉ vì họ quá tham lam ôm đồm nhiều việc cùng 1 lúc, song cũng nhanh chóng rút được kinh nghiệm mà đạt được mọi chuyện như ý. Bạn có biết thông qua
Xem đường chỉ tay Trí tuệ có thể Nhận biết người thông minh, tài giỏi.
Khéo léo trong chuyện xã giao nhưng nếu quen biết lâu ngày, họ có thể để lộ ra mình là người ích kỷ, cao ngạo, chỉ dựa vào “ba tấc lưỡi” để đạt được mục tiêu. Tuy nhiên, cũng chính bởi họ quá khéo léo nên chỉ cần thấy được hơi hướng mất lòng người là lập tức tìm cách lấy lại cảm tình cho mình.
Nếu có nền tảng giáo dục tốt, có môi trường phát triển thuận lợi thì họ có thể trở thành những người có địa vị, danh vọng cao trong xã hội. Song nếu không được gia đình, thầy cô dạy dỗ, chỉ bảo cẩn thận thì người dòng Bạch Đế rất dễ sa ngã.
Họ có thể lợi dụng sự khôn ngoan, khéo léo của mình để lừa gạt từ tiền bạc cho đến tình cảm của người khác, gây ra bi kịch cho đối phương và chính bản thân mình.
3.4 Con nhà Xích Đế
Xem mệnh Ngũ đế, những người thuộc dòng Xích Đế tính tình ngay thẳng, có uy riêng, không cần lên tiếng cũng khiến người khác phải nể vì. Họ ít nói nhưng tỏa ra quyền lực không phải ai cũng có.
Về hình tướng thì người nào con nhà Xích Đế thường sẽ hơi tròn trịa mập mạp, nước da sẫm màu, song có đôi mắt rất sáng, toát ra vẻ thông minh, lanh lợi. Giọng nói lớn nhưng thanh thoát, dễ gây thiện cảm. Trán cao rộng, miệng cũng rộng, cằm vuông. Bạn đã biết cách
Cải biến hình tướng để cải biến tài vận chưa?
Đây là người trầm tính, luôn thận trọng trong mọi việc, nhưng khi đã quyết định điều gì thì vô cùng dứt khoát, làm việc cũng trôi chảy, nhanh nhẹn. Có người sẽ thấy họ hơi dè dặt nhưng đó là bởi họ thường cân nhắc kỹ trước khi làm để tránh những rủi ro không đáng có.
Người mệnh này thường không giàu nhanh, họ kiếm tiền có phần chậm nhưng lại vững bền bởi có nền tảng vững vàng, giảm thiểu những rủi ro từ trước đó. Dù gặp khó khăn họ cũng sẽ kiên trì mà chiến đấu đến cùng chứ không than thở vì cực nhọc.
Con dòng Xích Đế thu phục nhân tâm không phải bởi họ nói hay, nói khéo mà bởi họ dùng sự chân thành và đạo nghĩa ở đời để truyền cảm hứng cho người khác, cũng dùng chính sự lạc quan và tự tin với đời của mình để khuyến khích mọi người tiếp tục hành trình của mình.
Người này sống trọng đạo lý, luôn tuân thủ theo kỷ luật, đạo đức, thích hợp làm những việc liên quan đến hành chính sự nghiệp, họ có sự nhẫn nại và nghiêm cẩn, chính trực cần thiết.
Trong cuộc sống gia đình, nam mệnh nhà Xích Đế sống thủy chung, có tình có nghĩa, yêu thương con cái, chăm sóc bạn đời, song có phần nghiêm khắc.
Nữ mệnh là mẹ hiền vợ đảm, tuy không mấy khi đau ốm nhưng chuyện sinh nở không được dễ dàng thuận lợi cho lắm. Là mẫu phụ nữ truyền thống, sống tiết kiệm, không hay chưng diện, thường hy sinh vì chồng con.
Họ không hay nói nhưng rất giàu tình cảm, yêu mẹ kính cha, tôn trọng người già cả, cũng là người hướng Phật. Tuy không thường xuyên giúp đỡ người khác nhưng tâm thiện, chẳng bao giờ làm hại đến ai.
3.5 Con nhà Hắc Đế
Nếu tính theo mệnh Ngũ đế thì người thuộc dòng Hắc Đế là người tính tình lạnh lùng, khô khan nhất. Họ là người tính tình nghiêm túc, có ý chí, có khả năng chịu khổ, luôn mong muốn tích lũy của cải.
Con nhà Hắc Đế khá bảo thủ, khi đã nhận định điều gì là đúng thì họ hiếm khi thay đổi, khi đã đặt ra mục tiêu thì bằng giá nào cũng phải đạt được. Họ sẵn sàng trải qua nhiều gian nan khổ cực để đi đến thành công.
Với ý chí kiên cường và tinh thần dám chịu khổ như vậy, người mệnh Hắc Đế có thể trở thành những người làm cách mạng, những vị lương y đại tài hay những nhà tu luyện, nhà truyền giáo khổ hạnh.
Ngay cả hình tướng của mệnh Hắc Đế cũng phần nào thể hiện tính cách của họ. Con nhà này thường cao to, có nước da đen, tóc cứng, chân tay thô lậu. Họ ăn mặc gọn gàng sạch sẽ nhưng không có tính thẩm mỹ cao, không hay chưng diện.
Con dòng Hắc Đế chăm chỉ siêng năng, hết lòng vì người khác, sẵn sàng hy sinh cho gia đình. Tuy nhiên, vì quá thành thực nên họ hay bị người khác lừa gạt, lợi dụng, cũng không gặp nhiều may mắn trong đời.
Nam mệnh là người khá bảo thủ và cực đoan, nếu được hướng theo chính đạo, họ có thể là những người lãnh đạo khá tốt. Song nếu điều kiện sống không tốt, không được chỉ dẫn hướng thiện thì họ dễ trở thành người thô tục, hay rượu chè, ít nói, tính tình cục cằn, không giỏi xã giao, thường làm những việc chân tay nặng nhọc.
Xem vận mệnh, đàn ông mệnh Hắc Đế vì thành thật mà hay bị lừa gạt, có thể vì thế mà thù đời. Nếu bị dồn ép quá mức tới bí bách không có lối thoát, họ có thể trở nên hung ác, sẵn sàng làm mọi chuyện bất chấp luật pháp và đạo lý.
Tuy nhiên, nữ mệnh Hắc Đế lại là người thích sự yên tĩnh, biết suy nghĩ trước sau, không hay tiếp xúc với mọi người nhưng cũng không làm hại ai, có được cảm tình của mọi người. Họ có thiên hướng tâm linh, hay cúng bái lễ Phật, cũng chăm chỉ thờ cúng ông bà tổ tiên.