(Lichngaytot.com) Con cái là lộc trời ban, sinh con trai hay con gái là do lẽ tự nhiên của tạo hóa. Tuy nhiên, “phú quý sinh lễ nghĩa”, khi cuộc sống phát triển, nhu cầu sinh con trai gái theo ý muốn cũng xuất hiện. Có nhiều phương pháp dự đoán sinh con khác nhau, trong đó gieo quẻ sinh con trai hay gái là dựa vào các quẻ Bát quái.
1. Đôi nét về Bát quái
Bát quái xuất phát từ Kinh Dịch Trung Hoa. Bát quái chính là ký hiệu cơ bản mang ý nghĩa tượng trưng tiến hành tổ hợp sắp xếp mà hình thành 8 phương thức. Sau đó dùng 8 phương thức này để chỉ 8 sự vật hoặc hiện tượng cơ bản trong vũ trụ.
Người xưa dùng 8 quẻ trong Bát quái để tính chuyện hung cát hàng ngày đến những chuyện đại sự trong thiên hạ. 8 quẻ cơ bản này cũng có thể dự đoán việc sinh con trai gái.
Ngoài ra, còn có cách chọn năm sinh con hợp tuổi cha mẹ theo vòng Tràng sinh để sinh con đúng quy luật, con cái mang phước lành, may mắn đến cho cha mẹ.
Ngoài ra, còn có cách chọn năm sinh con hợp tuổi cha mẹ theo vòng Tràng sinh để sinh con đúng quy luật, con cái mang phước lành, may mắn đến cho cha mẹ.
8 quẻ của Bát quái bao gồm:
Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài. Trong đó có 4 quẻ dương là: Càn, Khảm, Cấn, Chấn và 4 quẻ âm là: Tốn, Ly, Khôn, Đoài.
- Ký hiệu và ý nghĩa từng quẻ:
Quẻ Càn: ba hào dương (___). Là quẻ đại diện cho trời, bố, sự rắn chắc khỏe mạnh.
Quẻ Khảm: 1 hào âm (- -), 1 hào dương (__), 1 hào âm (- -). Là quẻ đại diện cho đầm hồ, nam giới trung niên, sự hiểm ác, đê tiện.
Quẻ Cấn: 1 hào dương (__), 2 hào âm (- -). Là quẻ đại diện cho núi, nam thanh niên, sự trầm lắng, ổn định.
Quẻ Chấn: 2 hào âm (- -), 1 hào dương (__). Là quẻ đại diện cho sấm, trưởng nam, hoạt động nhiều, dễ nổi giận.
Quẻ Tốn: 2 hào dương (__), 1 hào âm (_ _). Là quẻ đại diện cho gió, trưởng nữ, sự do dự.
Quẻ Ly: 1 hào dương (__), 1 hào âm (- -), 1 hào dương (__). Là quẻ đại diện cho Lửa, nữ giới trung niên, sự thông minh hiếu học.
Quẻ Khôn: Ba hào âm (- -). Là quẻ đại diện cho đất, mẹ, sự khoan dung nhân từ.
Quẻ Đoài: 1 hào âm (- -), hai hào dương (__). Là quẻ đại diện cho nước, thiếu nữ, sự mềm yếu, hoạt bát.
2. Công thức tính
Có 3 yếu tố buộc phải biết mới có thể tiến hành gieo quẻ sinh con trai hay gái đó là:
* Tuổi âm lịch của chồng
* Tuổi âm lịch của vợ
* Tháng thụ thai âm lịch
Tuổi chẵn, tháng chẵn là hào dương. Tuổi lẻ, tháng lẻ là hào âm:
- Với tuổi chẵn: 20, 22, 24…hoặc 30, 32, 34…, tháng thụ thai là tháng chẵn: 2, 4, 6, 8, 10, 12 thì kẻ hào âm, tức 2 vạch ngắn - -
- Với tuổi lẻ: 21, 23, 25…hoặc 31, 33, 35…, tháng thụ thai là tháng lẻ: 1, 3, 5, 7, 9, 11 thì kẻ hào dương, tức 1 vạch dài __
- Vị trí và cách vạch hào:
Khi vạch các hào, vạch hào Âm ( - - ) hoặc hào Dương ( __ ), ứng với tuổi của người chồng ở trên cùng, tuổi của người vợ ở dưới cùng, còn tháng thụ thai thì vạch ở giữa.
- Kết quả:
+ Nếu các vạch tạo thành quẻ Dương, tức các quẻ Càn, Khảm, Cấn, Chấn thì sẽ sinh con trai.
+ Nếu các vạch tạo thành quẻ Âm, tức các quẻ Tốn, Ly, Khôn, Đoài thì sẽ sinh con gái.
3. Ví dụ cụ thể về gieo quẻ sinh con trai gái
Ví dụ 1:
- Tuổi của người chồng theo âm lịch là 27 tuổi, là tuổi lẻ thì vạch một hào dài __ (hào dương) ở trên cùng.
- Tuổi của người vợ theo âm lịch là 24 tuổi, là tuổi chẵn thì vạch 2 vạch ngắn - - (hào âm), ở vị trí dưới vạch đã kẻ của người chồng.
- Tháng thụ thai là tháng 4 (chẵn) thì vạch 2 vạch ngắn - - (hào âm), ở giữa 2 vạch của chồng và vợ.
- Ta có quẻ Cấn, là quẻ Dương, tức sẽ sinh con trai.
Ví dụ 2:
- Tuổi của người chồng tính theo âm lịch là 32 tuổi, là tuổi chẵn thì vạch 2 hào ngắn - - (hào âm) ở phía trên cùng.
- Tuổi của vợ tính theo âm lịch là 26 tuổi, là tuổi chẵn, vạch 2 vạch ngắn - - (hào âm), ở dưới vạch đã kể của người chồng.
- Tháng thụ thai là tháng 6 (chẵn), thì vạch 2 vạch ngắn - - (hào âm) ở giữa 2 vạch của chồng và vợ.
- Ta có quẻ Khôn, là quẻ Âm, tức sẽ sinh con gái.
4. Công thức rút gọn
Trong trường hợp sử dụng cách tính trên thấy phức tạp, bạn có thể áp dụng công thức rút gọn như sau:
- Xem tuổi cha và mẹ là tuổi chẵn hay tuổi lẻ theo âm lịch (Chẵn: 20, 22, 24…hoặc: 30, 32, 34…Lẻ: 21, 23, 25…hoặc: 31, 33, 35…).
- Xem tháng thụ thai là chẵn hay lẻ (Chẵn: 2, 4, 6, 8, 10, 12. Lẻ: 1, 3, 5, 7, 9, 11) rồi sẽ tính ra ngay:
+ Nếu 2 chẵn 1 lẻ = con trai (Vì cách vạch này tương ứng với các quẻ: Chấn, Cấn, Khảm).
+ Nếu 2 lẻ 1 chẵn = con gái (Vì cách vạch này tương ứng với các quẻ: Tốn, Đoài, Ly).
+ Nếu 3 chẵn = con gái (tương ứng Quẻ Khôn).
+ Nếu 3 lẻ = con trai (tương ứng Quẻ Càn).
Ví dụ:
Cha là 36 tuổi (chẵn), mẹ là 33 tuổi (lẻ), người mẹ mang thai tháng 11 (lẻ). Vậy sẽ sinh bé gái.
Lưu ý:
Khi kiểm tra cách tính này với em bé đã sinh để chiêm nghiệm, thì rất hay tính sai hoặc nhầm lẫn về tháng thụ thai. Vì vậy, người xưa thường hay tính tháng sinh trước rồi đếm ngược lại 10 tháng để tìm ra tháng thụ thai dù không đủ 10 tháng nhưng vẫn tính đủ.
Ví dụ em bé sinh ra tháng 6 đếm ngược lại tháng 6 là 1, tháng 5 là 2,… đến tháng 9 là đủ 10, tức tháng 9 người mẹ thụ thai. Cách tính này để kiểm tra và chiêm nghiệm những em bé đã sinh khá đúng.
* Tài liệu có tham khảo của chuyên gia phong thủy Tam Nguyên.
* Tài liệu có tham khảo của chuyên gia phong thủy Tam Nguyên.