Cung Thiên Di là gì? Luận giải ý nghĩa 14 chính tinh tọa thủ cung Thiên Di

Thứ Bảy, 10/12/2022 10:00 (GMT+07)
(Lichngaytot.com) Cung Thiên Di là gì? Cung này nói lên điều gì trong vận mệnh của mỗi con người? 14 chính tinh tác động thế nào tới cung Thiên Di? Hãy tìm hiểu trong bài viết sau!
Mục lục (Ẩn/Hiện)
 

1. Cung Thiên Di là gì?

 
Trong lá số tử vi, cung Thiên Di là cung biểu đạt những khó khăn hoặc may mắn, cát lợi của mỗi người trong những lần di chuyển, thay đổi công việc cũng như giao thiệp ngoài xã hội. Theo chiết tự, “Thiên” nghĩa là thay đổi, biến chuyển, còn “Di” có nghĩa đi, di dời. 
 
Theo chiều thuận kim đồng hồ, các cung được sắp xếp như sau: Cung Mệnh và Thân, cung Phụ Mẫu, cung Phúc Đức, cung Điền Trạch, cung Quan Lộc, cung Nô Bộc, cung Thiên Di, cung Tật Ách, cung Tài Bạch, cung Tử Tức, cung Phu Thê, cung Huynh Đệ. Như vậy, cung Thiên Di ở vị trí thứ 6 tính từ cung Mệnh.
 
 
Theo chiều ngược kim đồng hồ, cung Thiên Di cũng ở vị trí thứ 6 sau cung Tật Ách. Tại vị trí này, cung Thiên Di xung chiếu với cung Mệnh. Vì thế, nó tác động mạnh nhất đến chính cung, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng giao tiếp, năng lực ứng xử tình huống của đương số với các mối quan hệ bên ngoài. Đồng thời cũng phản ánh sự nhạy bén, khả năng nắm bắt cơ hội khi bản mệnh bước chân ra khỏi nhà.
 
Cung Thiên Di tam hợp với cung Phúc Đức và cung Phu Thê, vì thế cũng đem tới những tác động nhất định cho 2 cung này.
 
Ta có thể thấy sự hưởng thụ về mặt tinh thần của một người có liên quan đến hoạt động xã giao của người đó. Đồng thời, từ xưa đến nay, dù một người ở lại quê hương hay tới nơi đất khách quê người để sinh sống, làm ăn thì cũng không thể tách rời với người phối ngẫu. Thậm chí, quan hệ xã giao của một người cũng chịu tác động từ phía nửa kia.
 
Xét về độ quan trọng của các cung trong lá số tử vi, cung Thiên Di chỉ đứng sau cung Mệnh và Thân. Khi một người rời nhà tới nơi khác ở, yếu tố tác động mạnh nhất lên vận mệnh trong thời điểm này chính là cung Thiên Di.
 
Cung Thiên Di gồm các cát tinh thì ra ngoài cát lợi, may mắn. Còn nếu có các sát tinh thì ra ngoài hay gặp cản trở, bất lợi.
 

2. Ý nghĩa của cung Thiên Di trong lá số tử vi

 
Thông qua việc luận đoán cung Thiên Di, ta có thể biết được những vấn đề sau:
 
Môi trường xã hội nơi sinh ra tốt hay xấu, tác động gì tới bản mệnh.
 
Nôi trường sinh sống và làm việc khi ta lớn lên tốt hay xấu, bản mệnh khắc chế được hoàn cảnh hay bị hoàn cảnh khắc chế.
 
Bản mệnh có số xuất ngoại để học tập, làm việc, kinh doanh hay không, cuộc đời trải qua mấy lần di chuyển, bản mệnh có thích hợp với các công việc cần di chuyển nhiều hay không…
 
Quá trình xuất hành, di chuyển, bản mệnh có gặp được nhiều may mắn, thuận lợi hay không, hay là gặp nhiều sự cố như trộm cắp, hành hung, tai nạn, tổn thất..., từ đó xem xét có nên xuất hành vào một thời điểm nào đó hay không.
 

3. Ý nghĩa 14 chính tinh ở cung Thiên Di

 
 

3.1 Sao Tử Vi ở cung Thiên Di

 
Sao Tử Vi nhập cung Thiên Di, bản mệnh gặp nhiều điều cát lành khi xuất ngoại, thường được mọi người xung quanh kính trọng.
 
Nếu lại có Tả Phụ, Hữu Bật hội chiếu hoặc gặp Thiên Khôi, Thiên Việt cũng như Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, thì chủ về bản mệnh kết giao rộng rãi, đi xa có quý nhân trợ lực. Nếu các sao của cung Mệnh không tốt thì nên đi xa làm ăn.
 
Tử Vi gặp Lộc Tồn, Hóa Lộc, Thiên Mã, chủ về đi xa được tiền bạc, cũng nên xuất ngoại. Nhưng nếu đồng thời có sát tinh, Địa Không, Địa Kiếp hội chiếu thì dù xuất ngoại kiếm được tiền nhưng dễ giao du với kẻ xấu.
 
Tử Vi hội chiếu với Kình Dương, Đà La, chủ về quan hệ giao tế kém. Có Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao, Thiên Hình hội chiếu, thì ở bên ngoài gặp nhiều điều tiếng thị phi, thậm chí phạm pháp, phá tài.
 
Tử Vi Thiên Phủ đồng cung, bản mệnh xuất ngoại được tôn trọng hoặc đề bạt, thích hợp đi xa làm ăn.
 
Tử Vi và Phá Quân đồng cung, xuất ngoại được người giúp đỡ để sự nghiệp phát triển, nhưng song song với đó cũng thường bị tiểu nhân ghen ghét, đố kị, giở trò hãm hại.
 
Tử Vi đồng cung với Thiên Tướng, có sát tinh thì vừa cát vừa hung, bản mệnh vừa được người trợ lực mà cũng bị người phá. Nếu không có sát tinh hội chiếu thì ở bên ngoài sẽ được như ý nguyện.
 
Tử Vi Tham Lang đồng cung, không có sát tinh hội chiếu, đi xa thường được người ta hoan nghênh, tôn trọng, xã giao thuận lợi. Có sát tinh, chủ về phải lao tâm lao lực mới thành sự nghiệp, có thể hao tài tốn của vì bị trộm cướp.
 
Tử Vi đồng cung với Thất Sát, bản mệnh làm ăn xa sẽ được nhiều người kính nể hoặc có cơ hội gặp quý nhân. Nhưng nếu có sát tinh và Thiên Hình hội hợp, thì chủ về đi xa bị hãm hại, liên lụy.
 

3.2 Sao Thiên Cơ ở cung Thiên Di

 
Sao Thiên Cơ là sao hiếu động, trôi nổi, chủ về hoạt động, thay đổi nên nếu tọa thủ ở cung Thiên Di, bản mệnh gặp nhiều cơ may khi rời khỏi quê hương để phát triển. Nếu ở quê hương, bản mệnh cũng khó ổn định, tâm chí dao động, đứng núi này trông núi nọ, dễ sinh điều tiếng thị phi.
 
Tuy nhiên, nếu gặp Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp thì bản mệnh đi xa gặp nhiều bất lợi, có điều tiêng thị phi, phá tài, nạn tai hung hiểm bất ngờ.
 
Nếu Thiên Cơ có Thái Âm vây chiếu, chủ về đi xa có thể kiếm được tiền bạc. Có Lộc Tồn, Hóa Lộc hội chiếu, cũng chủ về đi xa có tài khí. Hội hợp với Thiên Mã càng chủ về phát đạt ở phương xa. 
 
Thiên Cơ đồng độ hoặc hội chiếu với Cự Môn, bản mệnh nên xuất ngoại để sáng lập sự nghiệp, nhưng cần phải biết sử dụng khả năng ăn nói của mình mới nên nghiệp lớn. Tuy nhiên, nếu đồng thời có sát tinh hội chiếu, thì chủ về ở bên ngoài có điều tiếng thị phi, dễ bị quấy nhiễu.
 
Thiên Cơ đồng cung Thiên Lương, chủ về xuất ngoại gặp cơ duyên, được quý nhân trợ lực, thậm chí không phải cố gắng quá nhiều vẫn nên nghiệp lớn. 
 

3.3 Sao Thái Dương ở cung Thiên Di

 
Sao Thái Dương cũng là sao động, tuy không bằng Thiên Cơ. Khi Thái Dương ở cung Thiên Di, bản mệnh cũng nên xuất ngoại phát triển. Nếu đi xa hoặc đi nơi khác ở, có thể nhờ được gần quý nhân mà thành sự nghiệp.
 
Tuy nhiên, nếu Thái Dương hãm địa, bản mệnh phải bôn ba vất vả, bận rộn lao lực ở xứ người. Thậm chí có gặp quý nhân thì cũng chỉ là người để quý nhân sai bảo.
 
Nếu Thái Dương Hóa Kỵ, thì nhiều bôn ba nhưng cuối cùng chẳng có thành tựu. Nếu Hóa Kỵ mà còn gặp sát tinh thì dễ bị tai nạn hoặc bệnh tật ở bên ngoài.
 
Thái Dương gặp tứ sát tinh, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh và Địa Không, Địa Kiếp, bản mệnh đi xa ắt có thị phi, thậm chí phá tán, hư hao.
 
Thái Dương Thái Âm đồng độ, bản mệnh vất vả bôn ba nơi xứ người. Gặp Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt thì được nhiều quý nhân trợ lực, có thể phát đạt, nhưng không được tranh chấp với người khác. 
 
Thái Dương và Cự Môn đồng độ ở cung Dần là tốt nhất trong các cung. Gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hoặc Lộc Tồn, bản mệnh đi xa có thể gây dựng sự nghiệp lớn, cí địa vị trong xã hội. Nếu Cự Môn Hóa Kỵ thì chủ về điều tiếng. Thái Dương Hóa Kỵ thì bôn ba vất vả mà không có thành tựu.
 
Thái Dương và Thiên Lương đồng cung, rất có lợi về xuất ngoại cầu danh, nên đi học ở xa. Nếu gặp thêm Văn Xương, Lộc Tồn thì chủ về thành danh ở xứ người người. Thái Dương Hóa Kỵ thì nhiều điều tiếng thị phi nhưng thích hợp với các công việc dạy học, nghiên cứu, luật sư, bán hàng…
 

3.4 Sao Vũ Khúc ở cung Thiên Di

 
Sao Vũ Khúc ở cung Thiên Di, bản mệnh nên hạn chế đi xa hoặc không nên thay đổi chỗ ở vì Vũ Khúc là sao chủ về tiền bạc, nên tĩnh không nên động. 
 
Nếu bản mệnh đi xa, ắt sẽ phải bận rộn, vất vả, mà có thu hoạch hay không thì phụ thuộc vào các sao hội chiếu. Gặp sao Lộc, bản mệnh buôn bán đắc lợi ở nơi xa. Nếu gặp các sao sát, Kị, Hình, Hao, chủ về ở nơi xa gặp nhiều thị phi trắc trở, dẫn đến bi quan, bế tắc.
 
Vũ Khúc Hóa Kỵ, thường chủ về lưu lạc ở quê người. Gặp Thiên Nguyệt, sẽ chủ về bị nhiễm bệnh ở nước ngoài (hoặc nơi xa). Bị Kinh Dương, Đà La giáp cung thì chủ về chết ở nước ngoài (hoặc nơi xa).
 
Vũ Khúc Tham Lang đồng độ hoặc tương hội, bản mệnh nên làm ăn ở nơi xa, gặp cát hóa và sao cát, hoặc gặp Hỏa Tham, Linh Tham, có thể phát tài bất ngờ. Song nếu có thêm sát tinh thì kiếm tiền nhanh mà mất cũng nhanh.
 
Nếu không phải là cách cục “Vũ Tham” thì không nên đồng cung với hai sao Hỏa Tinh, Linh Tinh. Nếu lại không có sao cát hội hợp, thì chủ về phiêu lưu khắp nơi, không ở yên một chỗ. Nếu đồng thời gặp thêm Lộc Tồn, Thiên Mã, sẽ chủ về vì nghề nghiệp cần phải thường xuyên thay đổi hoàn cảnh.
 
Vũ Khúc Thiên Phủ đồng cung, tính chất của các sao khá ổn định, nếu Thất Sát ở cung Mệnh hội sao cát và cát hóa thì không nên rời quê hương. Nếu cung mệnh không cát tường, mà Vũ Khúc Thiên Phủ có sao lộc mới nên rời xa quê hương để phát triển.
 
Vũ Khúc Thiên Phủ rất kỵ hội Liêm Trinh Hóa Kỵ, chủ về xảy ra tình huống tình cảm bị tổn thương ở nơi xa. Nếu Vũ Khúc Hóa Kỵ, sẽ chủ về sự cố giao thông, sự nghiệp trắc trở, hay phá tài mà tình cảm bị tổn thương rất nặng.
 
Vũ Khúc và Thiên Tướng thủ cung Thiên Di, gặp sao cát thì dễ được giúp đỡ, đề bạt, gặp sao hung thì bị áp lực mà sinh phá tán, thất bại. Đồng cung với Đà La, nếu không có Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phụ, Hữu Bật hội hợp thì đi xa gặp rắc rối, mắc kẹt ở xứ người.
 
Vũ Khúc Thất Sát, bản mệnh đi xa gặp nhiều trở ngại, rối rắm, dù gặp cát tinh cũng không thanh nhàn. Gặp Liêm Trinh Hóa Kị, lại có sát tinh đồng độ, chủ về sự cố giao thông, Gặp Kình Dương, Đà La chủ về thị phi. Gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh chủ về rối ren. Gặp Địa Không, Địa Kiếp chủ về phá tán, thất bại. Gặp Thiên Hình, Đại Hao, chủ về phạm pháp.
 

3.5 Sao Thiên Đồng ở cung Thiên Di

 
Sao Thiên Đồng ở cung Thiên Di, chủ về động tĩnh đều được, bản mệnh tha hương cũng gặp nhiều điều thuận lợi.
 
Tuy nhiên nếu Thiên Đồng lạc hãm, có Kình Dương, Đà La hội chiếu thì dễ gặp rắc rối, tai họa ở bên ngoài. Nếu có Hỏa Tinh, Linh Tinh và Thiên Hình hội chiếu, thì ở bên ngoài có tranh chấp, đấu đá. Nếu có Địa Không, Địa Kiếp hội chiếu, chủ về mất mát tiền bạc khi xuất hành.
 
Nếu Thiên Đồng nhập miếu, gặp tứ sát, Địa Không, Địa Kiếp, vẫn chủ về không yên ổn.
 
Thiên Đồng Thái Âm đồng độ, bản mệnh đi xa dễ giàu có dù khó tránh bôn ba vất vả. Nếu Thái Âm lạc hãm thì bản mệnh phải trải qua nhiều gian khổ.
 
Thiên Đồng đồng cung Cự Môn thì rất ưa gặp Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền. Chủ về tay trắng sáng lập sự nghiệp nhưng cũng gặp nhiều buồn phiền, thị phi.
 
Thiên Đồng Thiên Lương đồng độ, chủ về đi xa phát triển ổn định. Nếu gặp Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc, phần nhiều được trợ lực, dìu dắt, giúp đỡ. Nhưng nếu Thiên Đồng Hóa Kỵ thì gặp nhiều điều tiếng, gặp sát tinh thì thường bị tiểu nhân hãm hại.

Xem thêm: Các cách cục trong lá số tử vi.
 

3.6 Sao Liêm Trinh ở cung Thiên Di

 
Sao Liêm Trinh ở cung Thiên Di, bản mệnh nên đi xa, không nên ở lại nơi quê nhà. 
 
Liêm Trinh là sao đào hoa, nếu Hóa Kỵ thì chủ về ở bên ngoài gặp tai họa vì ham mê tửu sắc. Gặp thêm sát tinh, Thiên Hình, Đại Hao ở tam phương tứ chính mà không có cát tinh hóa giải, thì chủ về chết ở xa quê. 
 
Tử Vi, Thiên Tướng có thể hóa giải tính hung của Liêm Trinh, nếu đồng độ thì bản mệnh đi xa thường được quý nhân trợ lực, sáng lập được sự nghiệp.
 
Liêm Trinh ưa gặp nhất là tam cát hóa và Lộc Tồn, chủ về đạt được danh lợi, dù gặp các sao sát, Kỵ, hình, hao, cũng có thể chuyển nguy thành an, nhưng xã giao hạn chế. 
 
Liêm Trinh và Thất Sát hoặc Phá Quân đồng độ, tình huống cát hung sẽ thay đổi rất lớn. Có Lộc Tồn, Hóa Lộc hội chiếu, chủ về ở nơi xa phát đạt. Nhưng nếu có sát tinh, Hóa Kỵ hội chiếu, thì dễ gặp tai họa vì tiền bạc, tửu sắc, nên hạn chế xuất ngoại.
 
Liêm Trinh đồng cung với Tham Lang, bản mệnh có khả năng giao tiếp tốt, quan hệ rộng rãi, nếu gặp cát tinh thì nhờ quan hệ mà thành công. Gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh, đi xa dễ phát tài nhanh chóng. Nếu gặp Tham Lang Hóa Kỵ, thì việc sẽ không như lí tưởng. Nếu Liêm Trinh Hóa Kỵ, dễ gặp thị phi vì tửu sắc.
 
Gặp Thiên Phủ đồng độ, bản mệnh giao du rộng rãi, gặp cát tinh có thể làm thương gia giàu có. Gặp sát tinh thì phải làm việc hao tổn tinh thần.
 

3.7 Sao Thiên Phủ ở cung Thiên Di

 
Sao Thiên Phủ ở cung Thiên Di, nếu bản mệnh xuất ngoại hoặc đi ở nơi khác thì có thể đạt thành ý nguyện, tự gây dựng được sự nghiệp, làm ăn phát đạt, được nhiều người tôn trọng, giúp đỡ. 
 
Thiên Phủ lạc hãm, gặp Đà La, Hỏa Tinh, thêm Ác Sát thì ở nơi xa nên đề phòng tiểu nhân có âm mưu hãm hại.
 
Nếu có Kình Dương, Thiên Hình đồng độ, thì chủ về bị tiểu nhân gây tổn hại. Gặp Đại Hao thì chủ về phá tài.
 
Nếu có Kình Dương, Thiên Nguyệt đồng độ, thì chủ về nhiễm bệnh ở tha hương.
 
Thiên Phủ có Vũ Khúc đồng độ hoặc hội chiếu, lợi về viễn du trùng dương sẽ trở nên giàu có.
 
 

3.8 Sao Thái Âm ở cung Thiên Di

 
Sao Thái Âm nhập miếu ở cung Thiên Di, bản mệnh có quan hệ xã giao hài hòa, đi xa được quý nhân nâng đỡ. Nếu Thái Âm lạc hãm thì chuốc nhiều điều tiếng thị phi hoặc bị kẻ xấu âm mưu hãm hại. Nếu lại gặp Kình Dương, Đà La, Thiên Hình, Âm Sát, thì càng nhiều tiểu nhân ngầm gây tổn hại. Dù có cát tinh hội hợp thì cũng phải bôn ba vất vả mà không có kết quả.
 
Thái Âm Hóa Kỵ ở cung miếu vượng, chủ về do dự, thiếu quyết đoán. Hoặc bị lừa gạt đầu tư nên phải chịu tổn thất, gặp sát tinh càng chủ về nhiều điều tiếng thị phi.
 
Thái Âm có Địa Kiếp, Địa Không đồng độ, ở nơi xa ắt có phá tán hao tài.
 
Thái Âm ở cung Thiên Di, dù có cát tinh hội hợp cũng không nên tranh cường hiếu thắng với người khác, dễ vướng vào tranh chấp, thị phi, còn biết nhường nhịn thì gặp nhiều may mắn.
 

3.9 Sao Tham Lang ở cung Thiên Di

 
Sao Tham Lang ở cung Thiên Di, chủ về ở nơi xa có nhiều hoạt động giao tiếp xã hội. Tính chất các hoạt động giao tiếp này thì còn phụ thuộc vào cung Mệnh và cung Phúc Đức.
 
Tham Lang Hóa Lộc hay Hóa Quyền, chủ về giao lưu vui vẻ, kết giao rộng rãi, nếu ở hai cung Tý hoặc Ngọ thì còn được bạn bè tôn trọng. Nhưng nếu Tham Lang Hóa Kỵ, thì dễ gặp phiền phức, tranh chấp vì các mối quan hệ phức tạp, dù gặp cát tinh cũng chủ về giao lưu nhiều mà không có thu hoạch.
 
Gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh, chủ về quan hệ rộng nhưng khó có bạn tri âm. Ở cách cục này, bản mệnh có thể phát tài đột ngột, nhưng nếu đồng thời lại gặp các sao sát, kị, thì sau đó cũng suy sụp nhanh chóng.
 
Tham Lang gặp Kình Dương, Đà La, chủ về đi xa gặp nhiều thị phi, mà thường do giao lưu, vui chơi gây ra. Nếu gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, thì thường bị trộm cắp. Nếu hội hợp các sao đào hoa, sẽ chủ về vì sắc mà gây ra họa
 
Tham Lang ở hai cung Dần hoặc Thân, gặp Liêm Trinh vây chiếu, chủ về ở nơi xa hay giao du tửu sắc, bận rộn, vất vả nhiều, nhưng nếu gặp thêm cát tinh và cát hóa cát thì nhờ quan hệ mà phát đạt.
 
Tham Lang ở hai cung Dần hoặc Thân, Hóa Kỵ, mệnh chủ bị người ta đoạt người yêu, vì vậy cần tránh xa tửu sắc, chuyện làm ăn cũng thường bị tranh đoạt.
 
Tham Lang ở cung Thìn hoặc Tuất, không cần gặp thêm các sao đào hoa cũng chủ về tửu sắc. Nếu gặp sao cát thì có thể kinh doanh phát đại.
 
Tử Vi Tham Lang hội chiếu, bản mệnh nên đi xa lập nghiệp, cũng lợi về tự kinh doanh làm ăn.
 
Vũ Khúc đồng cung Tham Lang, bản mệnh cũng thích hợp làm ăn, nhưng nếu Vũ Khúc Hóa Kỵ thì dễ gặp thị phi vì tửu sắc.
 
Liêm Trinh, Tham Lang đồng cung, chủ về phải gian nan vất vả ở bên ngoài, nếu gặp thêm các sao đào hoa các sao sát, kị thì dễ gặp tai họa vì tửu sắc.
 

3.10 Sao Cự Môn ở cung Thiên Di

 
Sao Cự Môn nhập miếu ở cung Thiên Di, bản mệnh có tài ăn nói, giảng giải, thích hợp làm nhân viên ngoại giao.
 
Nếu Cự Môn Hóa Kỵ thì đi xa gặp nhiều điều tiếng thị phi khiến tinh thần không yên, phải vất vả bôn ba mà ít thành tựu.
 
Nếu có Thái Dương ở cung Tị hoặc cung Ngọ hội chiếu thì dễ bị tiểu nhân đố Kỵ.
 
Gặp Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Hình, Đại Hao hội chiếu, bản mệnh xuất ngoại dễ bị tai họa, xã giao bất lợi, gặp nhiều thị phi. Nếu lại gặp Lưu Hóa Kỵ và lưu sát tinh cùng đến, thì có tai họa lao ngục, hoặc lục thân hình khắc.
 
Vì vậy Cự Môn hội hợp các sao xấu ở cung Thiên Di thì bản mệnh không nên ly hương.

Xem thêm: Các bước luận giải lá số tử vi.
 

3.11 Sao Thiên Tướng ở cung Thiên Di

 
Sao Thiên Tướng thủ cung Thiên Di, chủ về ở nơi xa gặp cơ hội bất ngờ, vừa được quý nhân đề bạt, bạn bè trợ lực, còn được nhiều người tôn trọng và ủng hộ. Rất hợp các cát tinh như Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Lộc Tồn, Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Thiên Mã.
 
Nếu gặp Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao, Kiếp Sát hội chiếu, chủ về gặp nhiều sóng gió ở nơi xa. Nếu có Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Hình hội chiếu thì dễ gặp họa, bị tiểu nhân hãm hại ở nơi xa. 
 
Thiên Tướng Tử Vi đồng độ, chủ về có địa vị cao, được người ngưỡng mộ.
 
Thiên Tướng có Vũ Khúc đồng cung, chủ về ở nước ngoài được nguồn tiền tài bất ngờ.
 
Thiên Tướng có Vũ Khúc và Phá Quân vây chiếu, quan hệ xã giao bất lợi, lúc thành lúc bại, nên kiên nhẫn lập nghiệp.
 

3.12 Sao Thiên Lương ở cung Thiên Di

 
Sao Thiên Lương độc tọa cung Thiên Di, bản mệnh đi xa lập nghiệp được nhiều người kính nể. Rất ưa được Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội chiếu, chủ về ở nước ngoài có thể thành danh lập nghiệp.
 
Thiên Lương thủ cung Thiên Di ở Ngọ, cũng ưa đi xa nhưng dễ bị tiểu nhân đố kỵ, không nên cố xuất đầu lộ diện, hạn chế phê bình chỉ trích người khác, đắc tội với mọi người xung quanh.
 
Thiên Cơ và Thiên Lương đồng độ, chủ về có nhiều cơ hội đi xa, nhưng ở bên ngoài sẽ gặp nhiều biến động, ở nhà sẽ gặp nhiều may mắn hơn.
 
Thái Dương và Thiên Lương đồng cung, chủ về thành danh ở quê người. Thích hợp theo ngành y dược, pháp luật, kế toán, hoặc nghiên cứu khoa học.
 
Nếu Thiên Lương và Hóa Kỵ đồng độ, chủ về xuất ngoại sẽ bị nhiều điều tiếng thị phi. Nếu lại gặp tứ sát tinh hội chiếu, xuất ngoại sẽ có tai họa, còn chủ về bị tiểu nhân ngầm hãm hại.
 

3.13 Sao Thất Sát ở cung Thiên Di

 
Thất Sát ở cung Thiên Di, chủ về đi xa có quyền thế, khiến nhiều người ở đó kính nể. Nếu Thất Sát lạc hãm, chủ về bị người khác liên lụy ở nơi xa, nếu lại gặp sát tinh, thì chủ về bị uy hiếp.
 
Có Kình Dương và Đà La đồng độ, bản mệnh nên đi xa, theo võ nghiệp hoặc khoa học, nếu không xã giao bất lợi, phải trải qua gian khổ mới được ổn định.
 
Gặp Hỏa Tinh, chủ về có tiền của bất ngờ. Gặp Linh Tinh, chủ về lấy võ nghiệp để lập thân. Có Địa Không, Địa Kiếp đồng độ thì nên đầu tư vào ngành công nghiệp, nếu không sẽ chủ về lông bông không nơi nương tựa.
 
Thất Sát có Vũ Khúc Hóa Kỵ đồng độ, chủ về gặp tai họa ở quê người, sự nghiệp thất bại, dính dáng đến phạm pháp.
 
Thất Sát và Liêm Trinh đồng độ ở cung Sửu, chủ về xuất ngoại khó được tốt lành, dễ gặp thị phi
 
Thất Sát đồng cung Tử Vi, chủ về xuất ngoại được nhiều người tôn trọng, kính nể.
 

3.14 Sao Phá Quân ở cung Thiên Di

 
Sao Phá Quân độc tọa cung Thiên Di, bản mệnh đi xa mưu sinh, dựa vào tri thức và kĩ năng chuyên môn để lập nghiệp. 
 
Phá Quân thủ Cung Thiên Di ở cung Tí hoặc cung Ngọ thì nên xuất ngoại hoặc định cư ở nước ngoài, gặp sao cát thì dễ làm ăn phát đạt.
 
Phá Quân có Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng độ, chủ về xuất ngoại bôn ba vất vả, gặp khó khăn, thất bại, không bằng phát triển ở quê hương. 
 
Phá Quân cũng không ưa có Văn Xương hay Văn Khúc hội hợp, bản mệnh dễ là hàn sĩ lang thang, cuộc sống lang bạt, phải vất vả mưu sinh.
 
Đồng cung Tử Vi, chủ về được người trợ lực, có thể sáng lập cơ nghiệp.
 
Đồng cung Vũ Khúc, bản mệnh có tài văn võ, có thể lập nghiệp ở nước ngoài.
 
Nếu Phá Quân có Liêm Trinh và Thiên Tướng vây chiếu, gặp Văn Xương và Văn Khúc, bản mệnh đi xa lập nghiệp bằng các nghề văn nghệ.