(Lichngaytot.com) Cung Tật Ách là gì? Cung này phản ánh điều gì về bệnh tật và tai ách mà mỗi người gặp phải trong đời? 14 chính tinh tọa thủ mang tới tác động gì cho cung Tật Ách?
Mục lục (Ẩn/Hiện)
- 1. Cung Tật Ách là gì?
- 2. Ý nghĩa của cung Tật Ách trong lá số tử vi
- 3. Ý nghĩa của 14 chính tinh trong cung Tật Ách
- 3.1 Sao Tử Vi ở cung Tật Ách
- 3.2 Sao Thiên Cơ ở cung Tật Ách
- 3.3 Sao Thái Dương ở cung Tật Ách
- 3.4 Sao Vũ Khúc ở cung Tật Ách
- 3.5 Sao Thiên Đồng ở cung Tật Ách
- 3.6 Sao Liêm Trinh ở cung Tật Ách
- 3.7 Sao Thiên Phủ ở cung Tật Ách
- 3.8 Sao Thái Âm ở cung Tật Ách
- 3.9 Sao Tham Lang ở cung Tật Ách
- 3.10 Sao Cự Môn ở cung Tật Ách
- 3.11 Sao Thiên Tướng ở cung Tật Ách
- 3.12 Sao Thiên Lương ở cung Tật Ách
- 3.13 Sao Thất Sát ở cung Tật Ách
- 3.14 Sao Phá Quân ở cung Tật Ách
1. Cung Tật Ách là gì?
Cung Tật Ách nói nên tình trạng sức khỏe của đương số, cũng như các xu hướng bệnh tật mà đương số có thể mắc phải.
Theo chiều thuận kim đồng hồ, cung Tật Ách ở vị trí thứ 8 tính từ cung Mệnh. Theo chiều ngược kim đồng hồ, cung Tật Ách đứng thứ 6 sau cung Mệnh. Tại vị trí này, cung Tật Ách tam phương tứ chính với các cung: cung Phụ Mẫu, cung Huynh Đệ, cung Điền Trạch.
Cung này Hội với cung Phụ Mẫu bởi các bệnh tật, sức khoẻ của mỗi người có liên quan khá nhiều đến gen di truyền từ cha mẹ. Hội với cung Điền Trạch để xem tương quan mối quan hệ sức khoẻ của đương số với anh chị em trong nhà.
Cung Tật Ách chủ về bệnh tật và tai ách. Nhưng liên quan đến vấn đề có tai ách xảy ra hay không, cung Tật Ách thực ra chỉ có thể dùng để tham khảo. Bởi vì khi luận đoán tai ách thường thường căn cứ nhiều vào cung Mệnh hơn là dùng cung Tật Ách. Còn đối với việc luận đoán bệnh tật thì nên xem xét cả tinh hệ của Cung Mệnh lẫn tinh hệ của cung Tật Ách, hai cung đều quan trọng ngang nhau.
- Cát tinh ở cung Tật Ách:
- Tử Vi: Có khả năng cứu giải nhiều loại bệnh tật, tai ương.
- Thiên Đồng: Phúc của Thiên Đồng là phúc ấm tổ tiên, có thể được phù hộ độ trì để tai qua nạn khỏi.
- Thiên Lương: Bản mệnh gặp phúc do hành thiện tích đức hoặc do công việc ngành nghề mang lại, giúp hóa nguy thành an.
- Tả Phù, Hữu Bật: Nếu gặp nhiều sao cứu giải thì lúc lâm nguy được người trợ giúp. Tuy nhiên, nếu gặp sát bại tinh rất nguy nan.
- Tuần, Triệt: Suốt đời mạnh khỏe, không đáng lo ngại nhiều về bệnh nạn.
- Thiên Khôi, Thiên Việt: cứu giải rất mạnh, có ốm đau cũng gặp thầy gặp thuốc, tai qua nạn khỏi.
- Hóa Khoa: Sự cứu giải của Hóa Khoa do bản thân thông tuệ, hiểu biết, có tài có đức nên tự mình cứu mình, hoặc vì tài đức mà có người ra tay giúp đỡ lúc nguy nan.
- Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần: Giải trừ bệnh nạn nhỏ.
- Lộc Tồn, Hóa Lộc, Bác Sĩ: Của đi thay người.
- Đế Vượng: Ít bệnh tật.
- Tràng Sinh: Ít bệnh tật nhưng khi đau yếu thì lâu khỏi.
- Thiếu Dương, Thiếu Âm, Thiên Đức, Phúc Đức, Thanh Long: Cứu giải những bệnh tật nhỏ.
- Hóa Quyền gặp nhiều sao cứu giải: qua khỏi bệnh nạn một cách nhanh chóng bất ngờ. Nhưng nếu hội nhiều sao xấu thì rất nguy nan.
- Hung tinh ở cung Tật Ách:
- Kình Dương, Đà La: Kình Đà là 2 sát tinh hạng nặng trong Tử Vi. Kình Đà hội thêm các sát tinh khác như Không Kiếp, Hỏa Linh dễ bị tai nạn thảm khốc, nguy hại đến tính mạng.
- Hỏa Tinh, Linh Tinh: Mắc bệnh phong hàn nóng lạnh, đau đầu căng não.
- Địa Không, Địa Kiếp: Máu nóng nên hay có mụn nhọt.
- Hóa Kỵ: Là chất độc hóa chất nên dễ bị ngộ độc, dị ứng thức ăn. Đối với nữ giới tối kỵ Hóa Kỵ ở Tật Mệnh Thân, buồng trứng tử cung dễ bị yếu kém, nếu có Kiếp Sát có thể bị phẫu thuật cắt bỏ.
- Song Hao: Bộ máy tiêu hóa không được lành mạnh, vì ăn uống mà mắc bệnh khó chữa.
- Tang Môn: mắc bệnh thuộc về khí huyết, thiếu máu hay căng mạch máu, tim yếu, nữ giới sinh khó.
- Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư: Phổi, thận yếu, dễ mắc các bệnh về xương.
- Thiên Hình: Tượng là con dao, cây kéo. Thiên hình ở Mệnh Thân Ách thì dễ bị đứt tay, chân.
2. Ý nghĩa của cung Tật Ách trong lá số tử vi
Cung Tật Ách là cung chủ bệnh tật và tai ách, luận đoán tình trạng sức khoẻ trong lá số tử vi của mỗi người. Xem cung Tật Ách, ta có thể biết được:
Bản mệnh khoẻ mạnh hay ốm đau, khả năng hay mắc bệnh gì, có gặp phải tai nạn gây thương tích hay không…
Bên cạnh đó, Tật Ách cung cũng chủ về tâm cảnh vui sướng, khổ đau, buồn phiền, hạnh phúc… của đương số trong cuộc sống.
Xem cung Tật Ách, phải tìm ngay những cát tinh hay cứu tinh hội hợp cùng một lúc với những hung tinh, sát tinh gây nên bệnh tật, tai ương, từ đó cân nhắc ảnh hưởng hung cát của hai nhóm sao để chế hóa bù trừ, tăng giảm.
Luận Tật Ách không chỉ xem riêng cung này mà còn cần xem kết hợp cả cung Mệnh/Thân, cung tam hợp và chính chiếu Ách cung để thấy tất cả những bệnh nạn trong đời người có thể mắc phải. Ví dụ, cung Tật Ách mờ ám, đáng lẽ bệnh tật, tai ương đầy rẫy, nhưng may mắn lại được cung Mệnh, cung Thân hay cung Phúc Đức sáng sủa tốt đẹp thì sẽ giải trừ được nhiều chuyện chẳng lành.
3. Ý nghĩa của 14 chính tinh trong cung Tật Ách
3.1 Sao Tử Vi ở cung Tật Ách
Sao Tử Vi tọa thủ cung Tật Ách, thông thường đều chủ về bệnh tì vị, thường bị tình trạng tiêu chảy, ói mửa, đau bụng, khí trướng. Bệnh tì vị có lúc là biểu hiện của tình trạng tì thổ không vận hóa dẫn đến hấp thu không tốt, hoặc vị khí nạp không tốt gây nên vị hàn.
Tử Vi gặp nhiều sao thuộc thổ như Thiên Phủ, Tả Phù, Lộc Tồn, Hóa Lộc, Tam Thai, Bát Tọa, Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Quan, Thiên Phúc, Đài Phụ, Phong Cáo thì chủ về bệnh thận hoặc cơ quan sinh dục, cũng chủ về bệnh lao do sắc dục quá độ.
Tử Vi có Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng độ hoặc hội chiếu, chủ về bệnh thấp hỏa, bệnh sởi, bệnh ngoài da, vị nhiệt, rối loạn tiêu hóa.
Tử Vi có Địa Không, Địa Kiếp đồng độ hoặc hội chiếu, chủ về mắt hoa, mắt mờ, mắt bị cườm nước, đau dạ dày, vị hàn.
Tử Vi có Thiên Phủ đồng độ hoặc hội chiếu, bản mệnh cũng dễ mắc các chứng bệnh dạ dày.
Tử Vi đồng cung Phá Quân, chủ về bệnh kín của phụ nữ. Thêm Kình Dương, chủ về bị phẫu thuật hoặc phá tướng, cũng chủ về nói cà lăm, thần kinh căng thẳng. Gặp các sao thuộc hỏa nặng, đề phòng bệnh hệ thần kinh. Nếu lại thêm Tứ Sát tinh cùng chiếu, chủ về thần kinh quá mẫn cảm, tâm thận bất giao, huyết khí bất hòa. Nếu các sao Sát, Kỵ, Hình thì chủ về thần kinh phân liệt.
Tử Vi, Tham Lang đồng cung, chủ về háo sắc. Nếu thêm Thiên Riêu, Hàm Trì hội chiếu, chủ về thủ dâm, bệnh lao do sắc dục quá độ. Nếu gặp Kình Dương, nam nữ mệnh đều dễ gặp vấn đề về cơ quan sinh dục. Nếu gặp Hồng Loan, Thiên Hỷ, nữ mệnh kinh nguyệt không điều hòa, huyết trắng, rong kinh, bệnh kín ở tử cung.
Tử Vi Thất Sát đồng độ, chủ về táo bón hoặc tiêu chảy, khí hư, âm khuy, đau bụng. Gặp sát tinh thì chủ về ngoại thương. Nếu gặp thêm Liêm Trinh Hóa Kỵ, nên đề phòng tai nạn bất ngờ.
Tử Vi đồng cung với Thiên Tướng, chủ về da nhạy cảm, sỏi mật, sỏi thận, sỏi bàng quang. Có thêm sát tinh thì chủ về viêm ruột thừa. Có thêm Hỏa Tinh, Linh Tinh thì chủ về hấp thu dinh dưỡng không tốt.
Tử Vi nhập cung Tật Ách, gặp thêm Thiên Hình và sát tinh, chủ về vì bệnh cần phẫu thuật.
3.2 Sao Thiên Cơ ở cung Tật Ách
Thiên Cơ tọa thủ cung Tật Ách, thông thường chủ về bệnh gan hoặc túi mật. Lúc nhỏ cũng ốm đau bệnh tật, dễ mắc bệnh kinh phong.
Nữ mệnh, nếu có thêm Thái Âm, Hồng Loan, Thiên Hỷ, Hàm Trì, Thiên Riêu đồng độ thì thường kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, hoặc tử cung.
Thiên Cơ ở cung Tật Ách, có Kình Dương, Thiên Hình, Đại Hao đồng độ, chủ về bệnh cần phải phẫu thuật.
Thiên Cơ nếu hội hợp với các sao thuộc thủy như Thái Âm, Thiên Đồng, Văn Khúc, Hữu Bật, Hóa Kỵ, Thiên Riêu, Hồng Loan, Thiên Hư, dễ rối loạn hệ nội tiết hoặc nhiệt độc, thấp hỏa, bệnh về gân cốt.
Thiên Cơ và Cự Môn đồng độ, dễ can khí không thông hoặc đầy hơi. Gặp sát tinh, Thiên Hư, Âm Sát tinh, chủ về bệnh ung thư. Nếu gặp thêm các sao Sát, Kỵ, hình, hao cùng chiếu hoặc đồng độ thì có khả năng ung thư dạ dày.
Thiên Cơ đồng cung Thiên Lương, chủ về vị thu nạp không điều hòa, rối loạn tiêu hóa. Gặp Kình Dương, Đà La, thì dễ gặp các vấn đề về gân cốt.
Đồng cung với Thiên Hình chủ về viêm ruột thừa. Nếu gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh, Hóa Kỵ, Thiên Hình cùng chiếu, lại có Âm Sát tinh, Kiếp Sát tinh hội hợp hoặc đồng độ, có khả năng ung thu vú, ung thu dạ dày.
Thiên Cơ có sát tinh hội hợp, có Phi Liêm đồng độ. Chủ về gan nhiễm ấu trùng, giun chui ống mật.
Thiên Cơ hội hợp với các sao thuộc hỏa như Thiên Khôi, Thiên Việt, Địa Không, Địa Kiếp, Cô Thần, Quả Tú, chủ về viêm mắt.
Xem thêm: Các bước lập lá số tử vi.
Xem thêm: Các bước lập lá số tử vi.
3.3 Sao Thái Dương ở cung Tật Ách
Thái Dương thủ cung Tật Ách, thông thường đều chủ về bệnh tim mạch, huyết áp cao, đường huyết cao, hoặc tắc nghẽn mạch máu, vì vậy cũng bị các triệu chứng đau đầu, choáng, mắt hoa. Sao này cũng chủ về can dương thượng kháng, đại tràng táo kết, đại tiện táo bón, đại tiện ra máu, trĩ…
Thái Dương thủ Mệnh hoặc cung Tật Ách, thông thường cũng chủ về cận thị, loạn thị, lòa mắt, cũng dễ bị trúng phong.
Thái Dương và Thái Âm đồng cung, dễ bị bệnh hệ thần kinh, nhẹ thì mất ngủ. Thêm các Sát Kỵ tinh hội hợp, đề phòng đau hông sườn, bệnh tim mạch. Gặp thêm Thiên Hình, Thiên Thương, Địa Không, Địa Kiếp thì dễ bị bệnh uốn ván.
Thái Dương đồng cung với Cự Môn, chủ về bệnh huyết áp. Nếu thêm Đà La đồng độ thì chủ về bán thân bất toại, cũng chủ về thiên đầu thống, đau đầu kinh niên.
Thái Dương và Thiên Lương đồng cung, chủ về bệnh hệ nội tiết và hệ tuần hoàn. Gặp các sao Hình, Kỵ, chủ về bệnh ung thu vú, ung thu dạ dày, bệnh hệ nội tiết thì thuộc loại cường giáp. Cũng chủ về dễ mắc bệnh sởi (thấp chẩn), nổi mề đay do dị ứng.
Thái Dương gặp Thiên Hình, chủ về sử dụng ma túy.
3.4 Sao Vũ Khúc ở cung Tật Ách
Sao Vũ Khúc ở cung Tật Ách, chủ về bệnh đường hô hấp. Thêm các sao Kình Dương, Đà La, Thiên Hình, dễ phải phẫu thuật hoặc bị tổn thương. Gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh, dễ bị thương do kim loại.
Vũ Khúc đồng cung với Hỏa Tinh, Thiên Mã, Thiên Khốc, Thiên Hư, chủ về chảy máu mũi, gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, thì chủ về các bệnh nhu viêm khí quản, bệnh lao.
Vũ Khúc Hóa Kỵ, gặp tạp diệu không cát tường thì chủ về ung thư phổi, hoặc khí quản bị bệnh nghiêm trọng, có Thiên Mã đồng độ, đề phòng bệnh ung thư di căn.
Các tổ hợp sao có khuynh hướng mắc bệnh ung thư, có khối u, loét, là Vũ Khúc Thất Sát và Vũ Khúc Phá Quân. Kỵ nhất là đồng cung với Hỏa Tinh, Thiên Mã, Vũ Khúc Hóa Kỵ hoặc gặp các tạp diệu Thiên Đức, Thiên Thương, Thiên Hình, Thiên Hư, Đại Hao, Âm Sát, Kiếp Sát.
Vũ Khúc Thiên Phủ gặp sao kị và sát tinh, chủ về tai nạn sông nước, bệnh hen suyễn, kéo đàm, tràn khí phổi.
Vũ Khúc Thiên Tướng, chủ về bị phá tướng, đề phòng tai nạn té ngã bất trắc và bị nhiễm trùng, nhất là ở bộ phận mặt. Nếu là nữ mệnh, nên đề phòng bệnh tử cung và đường sinh dục.
3.5 Sao Thiên Đồng ở cung Tật Ách
Thiên Đồng nhập cung Tật Ách, chủ về các bệnh ở thận, bàng quang, niệu đạo, ống dẫn tinh hoặc buồng trứng. Nếu gặp sát tinh, chủ về bệnh ở cơ quan sinh dục, thoát vị bẹn, trĩ…
Thiên Đồng gặp Thiên Hư, Phượng Các, Thiên Nguyệt, chủ về phong tà hàn nhiệt hoặc bị đau bụng tiêu chảy.
Thiên Đồng có Cự Môn đồng độ hoặc hội chiếu, thêm sát tinh, chủ về các chứng viêm khớp, thoái hóa khớp, nặng thì thành tàn tật, bại liệt.
Thiên Đồng đồng cung Thái Âm, chủ về căng tức ngực, thủy thũng, cổ trướng, tê phù chân, thiếu vitamin B, tứ chi vô lực. Nếu có nhiều sao Sát, Kỵ hội hợp, cũng có thể chủ về bệnh bại liệt, bệnh tật ở mắt, thần kinh suy nhược.
Thiên Đồng có Thiên Lương đồng độ, chủ về đau bụng do gan hay dạ dày. Nếu gặp sát tinh thì chủ về bệnh tim. Nếu Thiên Đồng lạc hãm mà gặp thêm các sao Sát, Kỵ, hình, hao thì chủ về mắc bệnh thận hoặc phụ khoa, nam khoa.
3.6 Sao Liêm Trinh ở cung Tật Ách
Sao Liêm Trinh thủ cung Tật Ách, dễ mắc các bệnh đại tiện ra máu, lạc huyết , tâm huyết hao tổn, thiếu máu và mất ngủ. Nữ mệnh cũng chủ về kinh nguyệt không điều hòa.
Liêm Trinh là sao đào hoa thứ, vì vậy còn chủ về thủ dâm, ý dâm, di tinh, bệnh lậu, giang mai, và các bệnh về tình dục khác.
Liêm Trinh Hóa Kỵ gặp sao Sát, Hình, chủ về ung thư máu, hoặc thiếu máu bẩm sinh.
Liêm Trinh có Tham Lang đồng độ, nam mệnh chủ về mộng tinh, di tinh. Nữ mệnh chủ về đau bụng kinh, hoặc bệnh tử cung. Gặp các sao Sát, Kỵ, hình, hao và Địa Không, Địa Kiếp, thì có khả năng mắc bệnh ung thư đường sinh dục.
Liêm Trinh đồng cung Thiên Tướng, chủ về bệnh tiểu đường, hoặc sỏi bàng quang hay sỏi thận. Nếu gặp các sao đào hoa như Hồng Loan, Thiên Hỷ, Hàm Trì, Thiên Riêu thì chủ về các bệnh liên quan đến tình dục.
Liêm Trinh có Thất Sát đồng độ. Chủ về lúc bé nhiều bệnh, lao phổi, ho, ho ra máu. Nếu gặp Kình Dương thì chủ về đại tiện ra máu. Gặp Hóa Kỵ, Thiên Hình, sát tinh nặng thì chủ về ung thư ruột, hoặc tai nạn chảy máu.
Liêm Trinh Phá Quân đồng độ, cũng chủ về bệnh sỏi thận, sỏi bàng quang. Nếu Hóa Kỵ và gặp thêm sát tinh thì có khả năng phải phẫu thuật, hoặc mặt có nhiều sẹo.
3.7 Sao Thiên Phủ ở cung Tật Ách
Thiên Phủ thủ cung Tật Ách, thông thường chủ về bệnh dạ dày, tê phù chân, phù thũng, tê liệt do thấp khí, cổ trướng.
Nếu hội chiếu với Hoa Cái, Thiên Tài, củ về các chứng buồn nôn, rối loạn nhịp tim.
Thiên Phủ có Liêm Trinh hội chiếu, chủ về chứng thấp hỏa.
Thiên Phủ có Thiên Tướng, Hữu Bật hội chiếu, chủ về vị hàn, đau dạ dày.
Thiên Phủ có Thất Sát, Thiên Hình hội chiếu, chủ về bị thương.
3.8 Sao Thái Âm ở cung Tật Ách
Sao Thái Âm ở cung Tật Ách, thường chủ về âm hư, biểu hiện là tiêu chảy, kiết lị, phù chân, âm lũ, hoặc tì vị và tiểu trường thấp nhiệt.
Nếu gặp các sao đào hoa, như Hồng Loan, Thiên Hỷ, Hàm Trì, Đại Hao, Âm Sát, Thiên Hư, nam mệnh chủ về thận hư, tinh lãnh. Nữ mệnh chủ về lãnh cảm.
Nếu gặp các sao Sát, Hình, kị, thì âm phần rất hao tổn, vì vậy dẫn đến khí huyết bất hòa gây nên các bệnh chứng khó trị như tiểu đường, thủy thũng, cổ trướng và bại liệt.
Thái Âm gặp Thiên Đồng, chủ về bệnh mắt và các bệnh có đốm. Nếu gặp thêm Văn Khúc Hóa Kỵ thì chủ về bệnh sởi.
Thái Âm gặp Thiên Cơ, cũng chủ về bệnh kín của phụ nữ. Nếu Thái Âm Hóa Kỵ, thì chủ về gan vượng gây nên bệnh. Nếu Thiên Cơ Hóa Kỵ, gặp thêm sát tinh, Thiên Hư, Âm Sát, bản mệnh thần kinh mẫn cảm, nam mệnh chủ về dương suy, nữ mệnh chủ về âm suy.
3.9 Sao Tham Lang ở cung Tật Ách
Sao Tham Lang ở cung Tật Ách, chủ về bệnh gan, bệnh sinh dục.
Hễ Tham Lang đồng độ hoặc đối nhau với Tử Vi, hay đồng độ hoặc đối nhau với Liêm Trinh, đều có khuynh hướng bệnh sinh dục. Nhưng nếu có Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng độ thì đều chủ về bệnh gan.
Nếu có Kình Dương, Hỏa Tinh cùng bay đến, hoặc Đà La, Linh Tinh cùng bay đến, đều chủ về bệnh máu huyết.
Tham Lang gặp Liêm Trinh Hóa Kị, nữ mệnh chủ về băng huyết, nam mệnh chủ về di tinh, nặng thì liệt dương hoặc xuất tinh sớm. Gặp Thiên Hư, Âm Sát, Thiên Thương thì càng dễ mắc bệnh.
Tham Lang đối nhau với Vũ Khúc, nếu có Hỏa Tinh đồng độ với Tham Lang hoặc Vũ Khúc, dễ tổn thương kinh phế.
Tham Lang đồng cung với Văn Khúc Hóa Kị, chủ về bệnh tật ở mắt, thêm sát tinh thì chủ về xảy ra sự cố bất trắc mà bị thương, tai nạn sông nước.
Xem thêm: Các cách cục trong lá số tử vi.
Xem thêm: Các cách cục trong lá số tử vi.
3.10 Sao Cự Môn ở cung Tật Ách
Cự Môn thủ cung Tật Ách. chủ về bệnh tì vị và bệnh tiêu hóa, cũng chủ về bệnh đường hô hấp, cơ thể gầy ốm, ngầm tổn hại.
Nếu gặp thêm Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc thì chủ về ăn uống thiếu khoa học gây ra bệnh dạ dày.
Nếu gặp Kình Dương, Đà La, Hóa Kỵ, Thiên Hình, chủ về bệnh ung thu dạ dày, ung thư thực quản.
Nếu gặp Thiên Hư, Đại Hao, chủ về bệnh âm hư hoặc bệnh phổi. Nếu gặp thêm các sao Sát, Hình, Kỵ thì chủ về ung thư phổi.
Cự Môn đồng cung với Thiên Cơ, chủ về can vị bất hòa, chứng ợ chua, buồn nôn hoặc tâm khí uất kết, đau tức ngực.
Cự Môn và Thái Dương đồng độ, chủ về huyết áp cao.
Cự Môn và Thiên Đồng đồng độ, chủ về bệnh thần kinh tọa hoặc hắc lào, ghẻ lở. Nếu các sao Sát, Kỵ, hình, hao đều hội hợp, hơn nữa, còn có Thiên Hình, Kình Dương và Thiên Lương đồng độ ở hai cung Mão hoặc Dậu thì chủ về ung thư thực quản, hoặc ung thư xương.
3.11 Sao Thiên Tướng ở cung Tật Ách
Sao Thiên Tướng ở cung Tật Ách, chủ về bệnh ở bàng quang, niệu đạo, có lúc cũng chủ về bệnh ở túi mật, bệnh do thận thủy mất điều hòa gây ra, như tiểu đường, sỏi thận, sỏi bàng quang. Cũng chủ về các bệnh ngoài da, như dị ứng da, sởi, nấm ngoài da.
Nếu gặp thêm Hồng Loan, Thiên Hỷ, Hàm Trì, Thiên Riêu, chủ về các bệnh đường tình dục, thêm sát tinh thì bệnh càng khó chữa.
Nếu có Kình Dương, Đà La, Thiên Hình hội chiếu, chủ về phong thấp, đau xương, suy tim, tay chân bại liệt, mất cảm giác.
Có Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Nguyệt hội chiếu, chủ về cảm mạo, sốt rét, nấm ngoài da.
3.12 Sao Thiên Lương ở cung Tật Ách
Thiên Lương tọa thủ cung Tật Ách, bệnh tật chuyển nguy thành an. Nhưng nếu có sát tinh hội chiếu thì mắc bệnh nặng rồi mới lành bệnh.
Sao Thiên Lương chủ về bệnh dạ dày, ruột, rối loạn tiêu hóa. Nếu ở hai cung Dần hoặc Thân thì chủ về đau bụng kinh.
Thiên Lương có Kình Dương, Đà La, Thiên Hình đồng độ hoặc hội chiếu, chủ về bị tổn thương ở tay chân, ngực, eo, lưng hoặc gân cốt. Cũng chỉ về viêm ruột thừa, hoặc viêm ruột cấp tính.
Có Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng độ, chủ về nhọt, u, phù thũng. Cũng chủ về ung thư vú, ung thư dạ dày, nếu gặp thêm Hóa Kỵ, Thiên Hình thì càng chính xác.
Thiên Lương có Địa Kiếp, Địa Không, Đại Hao đồng độ hoặc hội chiếu, chủ về phong thấp, bệnh tê nhức tay chân mình mẩy.
Thiên Lương có Thiên Nguyệt, Âm Sát đồng độ thì dễ mắc bệnh dịch, cảm cúm, cơ thể hư nhược.
Thiên Lương và Thái Dương đồng cung, gặp các sao Sát, Hao, chủ về bệnh rối loạn nội tiết.
3.13 Sao Thất Sát ở cung Tật Ách
Thất Sát ở cung Tật Ách, chủ về lúc nhỏ nhiều nạn tai tật bệnh, tính tình nóng nảy dễ làm tổn thương can, phế. Thất Sát và Hỏa Tinh đồng độ, chủ về bệnh tật ở mắt do âm hư gây ra.
Thất Sát và Liêm Trinh đồng độ, bệnh tật phần nhiều chuyển biến xấu, hoặc trật khớp, bị thương. Có sát tinh và Hóa Kỵ hội chiếu thì chủ về u, phù thũng, hoặc bệnh về máu.
Thất Sát và Liêm Trinh đồng độ, cũng chủ về bệnh phổi, ho ra máu. Nếu gặp thêm Hồng Loan, Thiên Hỷ thì chủ về hen suyễn.
Thất Sát có Tử Vi hoặc Thiên Phủ vây chiếu, chủ về trường vị mất điều hòa, vị thu nạp không tốt. Nếu gặp thêm Kình Dương, cũng chủ về khối u, phù thũng. Nếu gặp thêm Thiên Mã, Thiên Hình, Thiên Khôi, Thiên Việt thì chủ về đại tiện ra máu, lạc huyết.
Thất Sát và Vũ Khúc đồng độ, chủ về bị thương tổn, thêm Đà La thì phần nhiều là tay chân bị thương, sát tinh nặng thì có thể tàn tật.
3.14 Sao Phá Quân ở cung Tật Ách
Phá Quân tọa cung Tật Ách, chủ về lúc bé hay bị bệnh có máu mủ. Gặp Thiên Hư, Đại Hao, Âm Sát thì chủ về sinh thiếu tháng, cần phải chăm sóc đặc biệt. Sao này cũng chủ về bệnh về cơ năng ở cơ quan sinh dục, như di tinh, dương suy, phái nữ thì đau bụng kinh, huyết trắng, rong kinh.
Phá Quân và Kình Dương đồng độ, chủ về bị thương hoặc phẫu thuật.
Phá Quân và Tử Vi đồng cung, chủ về tiêu chảy.
Phá Quân và Vũ Khúc đồng độ. Chủ về các bệnh về răng, phẫu thuật răng hay nhổ răng, các bệnh hư nhược của nam giới.
Phá Quân Hóa Kỵ đồng độ với Vũ Khúc, chủ về bệnh ung thư, thường phát ở đường sinh dục.