Cài đặt ngày sinh
Cài đặt ngày sinh (DL), giới tính để xem được nhanh nhất

Cung Phụ Mẫu là gì? Luận giải sức ảnh hưởng của 14 chính tinh trong cung Phụ Mẫu

Thứ Bảy, 17/12/2022 09:00 (GMT+07)
(Lichngaytot.com) Cung Phụ Mẫu là gì? Cung này thể hiện điều gì trong mối quan hệ giữa bản mệnh và cha mẹ? 14 chính tinh đem lại tác động gì đến cung Phụ Mẫu? Hãy tìm lời giải đáp trong bài viết sau.
Mục lục (Ẩn/Hiện)
 

1. Cung Phụ Mẫu là gì?

 
Cung Phụ Mẫu trước đây còn được gọi là cung Tướng Mạo, dùng để luận đoán tướng mạo của một người, do con người khi sinh ra được thừa hưởng rất nhiều yếu tố từ cha mẹ, trong đó có cả ngoại hình. 
 
Về sau, cung này không chỉ dùng để xem tướng mạo mà còn là xem tình cảm của mệnh chủ với cha mẹ, tiền tài, sự hỗ trợ của cha mẹ trên đường đời của bản mệnh nên được đổi tên là cung Phụ Mẫu.
 
Cung Phu Mau
 
Cung Phụ Mẫu là cung nằm ở vị trí thứ hai sau khi xác định được cung Mệnh, các cung kế tiếp theo chiều thuận chiều kim đồng hồ là Phúc Đức, Điền Trạch, Quan Lộc, Nô Bộc, Thiên Di, Tật Ách, Tài Bạch, Tử Tức, Phu Thê và Huynh Đệ.

Xem thêm: Các bước lập lá số tử vi.
 
Cần lưu ý, cung này chủ yếu chỉ vai trò của cha mẹ trong cuộc đời của một người, vì thế, ta chỉ xem được vai trò của cha mẹ qua lăng kính của chính bản mệnh chứ không thể cho thấy chính xác cuộc đời của cha mẹ.
 
Để biết được cung Phụ Mẫu tốt hay xấu, ngoài việc căn cứ vào các chính tinh và phụ tinh ở cung này thì ta cần xét thêm cung Nô Bộc và cung Tử Tức trong tam hợp, đồng thời cả cung xung chiếu Tật Ách. 
 

2. Ý nghĩa của cung Phụ Mẫu trong lá số tử vi

 
Căn cứ vào cung Phụ Mẫu trong lá số tử vi, ta luận đoán được:
  • Tính nết, sự giàu nghèo, thọ yểu của cha mẹ.
  • Sự hòa hợp hay xung khắc giữa cha mẹ và giữa cha mẹ với con cái, bản mệnh có được thừa hưởng những điều tốt đẹp từ cha mẹ, ví dụ như nhân cách, sự nghiệp, học hành của cha mẹ hay không.
  • Bản mệnh có cha mẹ nuôi hay không.
Nếu như cung này tốt đẹp, cát lợi thì quan hệ của cha mẹ với đương số tốt đẹp, hòa thuận, bản mệnh được yêu thương, nuôi nấng, dạy dỗ chu đáo. Cha mẹ bản mệnh có sự nghiệp vững vàng, có của ăn của để và có tài sản cho con cái thừa kế. 
 
Nếu như cung này gặp phải nhiều sát tinh, hung tinh thì bản mệnh phải chịu nhiều vất vả, thiệt thòi, không có duyên với cha mẹ, thường là cha mẹ mất sớm hoặc quan hệ đôi bên không hòa hợp. Bản mệnh cũng không dựa dẫm được nhiều vào cha mẹ mà phải tự lực cánh sinh.
 
Cung Phụ Mẫu luôn xung chiếu cung Tật Ách, có nghĩa là bản mệnh luôn được thừa hưởng nguồn gen di truyền từ cha mẹ. Có những đặc điểm cơ địa, thể chất và thậm chí cả những bệnh di truyền từ cha mẹ. 
 
Cung Phụ Mẫu tam hợp với cung Tử Tức nói lên sợi dây gắn kết giữa thế hệ trước và thế hệ sau của đương số; tam hợp với cung Nô Bộc giúp ta biết được cấp trên, cấp dưới của mình là người như thế nào, bản mệnh có giữ được mối quan hệ tốt đẹp với đồng nghiệp hay không. 
 

3. Giải đoán về Phụ Mẫu qua vị trí của Nhật - Nguyệt 

 
Nhật (hay Thái Dương) là biểu tượng của cha, Nguyệt (hay Thái Âm) là biểu tượng của mẹ. Biết được vị trí của Nhật – Nguyệt trên bản đồ 12 cung, ta có thể luận đoán được là cha mất trước mẹ hay mẹ mất trước cha.
 
Có những trường hợp sau đây:
 

3.1 Nhật tọa thủ Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ - Nguyệt tọa thủ Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý

 
Trong trường hợp này, sao nào không gặp Tuần hay Triệt án ngữ, được coi là sáng sủa. Trái lại, sao nào gặp Tuần hay Triệt án ngữ, bị coi là mờ ám.
  • Nhật sáng sủa, Nguyệt mờ ám: mẹ mất trước cha
  • Nhật mờ ám, Nguyệt sáng sủa: cha mất trước mẹ.
  • Nhật, Nguyệt cùng sáng sủa
    • Sinh ban ngày: cha mất trước mẹ.
    • Sinh ban đêm: mẹ mất trước cha.
  • Nhật, Nguyệt cùng mờ ám:
    • Sinh ban ngày: mẹ mất trước cha.
    • Sinh ban đêm: cha mất trước mẹ.

3.2 Nhật tọa thủ Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý - Nguyệt tọa thủ Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ

 
Trong trường hợp này, sao nào gặp Tuần Triệt án ngữ, được coi là sáng sủa. Trái lại, sao nào không gặp Tuần Triệt án ngữ, bị coi là mờ ám.
  • Nhật sáng sủa, Nguyệt mờ ám: mẹ mất trước cha
  • Nhật mờ ám, Nguyệt sáng sủa: cha mất trước mẹ.
  • Nhật, Nguyệt cùng sáng sủa
    • Sinh ban ngày: cha mất trước mẹ.
    • Sinh ban đêm: mẹ mất trước cha.
  • Nhật, Nguyệt cùng mờ ám:
    • Sinh ban ngày: mẹ mất trước cha.
    • Sinh ban đêm: cha mất trước mẹ.

3.3 Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Sửu, Mùi

  • Không gặp Tuần hay Triệt án ngữ:
    • Sinh ban ngày: mẹ mất trước cha.
    • Sinh ban đêm: cha mất trước mẹ.
  • Gặp Tuần hay Triệt án ngữ:
    • Sinh ban ngày: cha mất trước mẹ.
    • Sinh ban đêm: mẹ mất trước cha.
 

4. Ý nghĩa của 14 chính tinh trong cung Phụ Mẫu

 
Y nghia 14 chinh tinh o cung Phu Mau
 

4.1 Sao Tử Vi ở cung Phụ Mẫu

 
Tử Vi nhập miếu cung Phụ Mẫu và đồng cung với các cát tinh, chủ về cha mẹ giàu sang, quan hệ giữa cha mẹ và đương số hòa hợp. 
 
Nếu Tử Vi lạc hãm, cha mẹ và bản mệnh thường xuyên bất đồng ý kiến với nhau, nếu gặp thêm sát tinh thì quan hệ càng không hòa hợp. Ở đại hạn hay lưu niên thì cha mẹ có nguy cơ bị nạn tai, bệnh tật.
 
Nếu có các sao Tham Lang, Hồng Loan, Thiên Hỷ, Thiên Riêu đồng độ, chủ về có mẹ kế, hoặc cha có vợ hai hay tình nhân bên ngoài.
 
Nếu cung Mệnh gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh độc tọa, cung Phụ Mẫu lại có kết cấu sao như trên thì bản mệnh có thể là con nuôi của chú bác, hoặc có cha mẹ kế.
 
Nếu có Kình Dương, Đà La, Hóa Kỵ, Thiên Hình đồng độ hoặc hội chiếu, chủ về hình khắc, cha mẹ bị tai họa bất ngờ hoặc bị bệnh nặng. Ở cung Phụ Mẫu của thiên bàn thì chủ về lúc bé đã có quan hệ xa cách với cha mẹ, cuộc đời cũng ít được cha mẹ che chở. 
 
Tử Vi Thiên Phủ đồng cung, chủ về cha mẹ giàu sang, gia đình hòa hợp.
 
Đồng độ hoặc hội chiếu với Phá Quân, chủ về sống xa cha mẹ từ nhỏ, nếu không cũng sẽ có hình khắc, quan hệ đôi bên xa cách.
 
Tử Vi Thất Sát đồng độ, gặp cát tinh hội hợp, chủ về không có hình khắc, cha mẹ có uy quyền hoặc tính cách mạnh mẽ. Nhưng nếu gặp thêm các sao Sát, Hình và Kiếp Sát, Cô Thần thì chủ về hình khắc.
 
Tử Vi Thiên Tướng đồng độ, có thêm Thiên Đức, Giải Thần, Thiên Vu thì không hình khắc, nhưng nếu gặp các sao Sát Kỵ, Hình, Cô thì chủ về hình khắc.
 
Tử Vi đồng cung Tham Lang, thông thường chủ về không có hình khắc.
 

4.2 Sao Thiên Cơ ở cung Phụ Mẫu

 
Sao Thiên Cơ chủ về hiếu động nên khi nhập cung Phụ Mẫu, chủ về bản mệnh rời xa cha mẹ, nếu không sẽ có “hình thương khắc hại”.
 
Nếu có Thiên Mã đồng độ hoặc ở đối cung vây chiếu, bản mệnh chia ly với gia đình với gia đình từ bé, lớn lên thì ở rể. Hiện nay, có thể hiểu rằng bản mệnh phụng dưỡng cha mẹ vợ nhưng xa cách với cha mẹ ruột.
 
Nếu có các sao Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Hóa Kỵ, Âm Sát, Kiếp Sát, Cô Thần đồng độ hoặc hội chiếu, chủ về cha mẹ mất sớm, phải làm con nuôi người khác hoặc có cha dượng hay có mẹ kế.
 
Thiên Cơ đồng cung với Cự Môn, lúc nhỏ bất lợi về cha mẹ.
 
Thiên Cơ có Thái Âm hay Thiên Lương đồng độ hoặc hội chiếu, không chủ về hình khắc. Gặp Tam Hóa, sao phụ tá cát thì được cha mẹ che chở. Gặp các sao Sát, Kỵ, Hình, Cô thì chủ về cha mẹ bị nạn tai, bệnh tật, cũng chủ về cha mẹ độc đoán, quan hệ bất hòa với bản mệnh.
 

4.3 Sao Thái Dương ở cung Phụ Mẫu

 
Thái Dương nhập miếu cung Phụ Mẫu, cha mẹ không có hình khắc. Nếu lại gặp thêm Tam Hóa, cát tinh hội chiếu hay đồng độ,  bản mệnh được cha mẹ thương yêu, còn chủ về cha mẹ giàu có, có sự nghiệp vững vàng.
 
Nếu Thái Dương lạc hãm thì cha gặp nhiều bất lợi, Nếu gặp thêm Hóa Kỵ, Tứ Sát tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình thì cần phải xem xét Thái Âm trong mệnh bàn có sát tinh đồng độ hay không. Nếu có sát tinh chủ về khắc mẹ. Nếu không có sát tinh, mà có cát tinh và các sao Thiên Lương, Thiên Thọ, Giải Thần, Thiên Phúc đồng độ hoặc hội chiếu thì chủ về khắc cha.
 
Thái Dương Thái Âm đồng độ ở cung Sửu, bất lợi về cha. Đồng độ ở cung Mùi, bất lợi về mẹ. Thái Dương Hóa Kỵ thông thường chủ về cha bị nạn tai bệnh tật. Thái Âm Hóa Kỵ thông thường chủ về mẹ bị nạn tai bệnh tật.
 
Thái Dương đồng cung với Cự Môn, bản mệnh thường bất hòa với cha, quan hệ đôi bên có khoảng cách.
 
Thái Dương, Thiên Lương đồng độ, thêm cát tinh hội chiếu, chủ về cha mẹ không có hình khắc. Nếu đồng độ ở cung Mão còn chủ về được hưởng phức ấm của cha mẹ. Nếu có các sao Sát, Hình hội hợp thì chủ về hình khắc, bản mệnh phải rời xa cha mẹ hoặc làm con nuôi người khác.
 

4.4 Sao Vũ Khúc ở cung Phụ Mẫu

 
Sao Vũ Khúc tọa cung Phụ Mẫu, nếu không nhập miếu, lại không có các sao phụ, tá cát nâng đỡ, sẽ chủ về hình khắc cha mẹ, hay quan hệ với cấp trên không được tốt đẹp.
 
Nếu Vũ Khúc nhập miếu, có các sao phụ, tá cát và cát hóa thì không chủ về hình khắc với cha mẹ nhưng vẫn dễ bất hòa với cấp trên.
 
Vũ Khúc Hóa Lộc ở cung Phụ Mẫu thì đại vận thứ nhất sẽ hóa làm sao Kỵ, thường thường chủ về sản nghiệp của cha mẹ điêu linh. 
 
Vũ Khúc Hóa Kỵ, nếu bị Kình Dương và Đà La giáp cung, Hỏa Tinh và Linh Tinh giáp cung thì chủ về cha mẹ bị tai nạn, bệnh tật, hoặc bị phá tán, thất bại.
 
Trường hợp Vũ Khúc Hóa Kỵ, đồng cung với Thiên Trù, Hỏa Tinh, thường thường lại chủ về nghề nghiệp của cha mẹ có sát khí, như nghề ẩm thực… Không gặp Thiên Trù thì cũng làm những nghề nghiệp dùng công cụ bén nhọn, như bác sĩ ngoại khoa, thợ cắt tóc…
 
Nếu có các sao Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Đại Hao hội hợp, cha mẹ gặp bất lợi từ khi đương số còn nhỏ. Đến lưu niên hay đại vận cung Phụ Mẫu gặp tinh hệ này, cũng phải đề phòng cha mẹ gặp tai nạn, bệnh tật bất ngờ, hoặc sự nghiệp phá tán, thất bại.
 
Vũ Khúc Thiên Phủ đồng cung là cát lợi, nếu không có các sao sát, kị, hình, hao thì không chủ về hình khắc. Nếu sát tinh nhẹ nhưng có Thiên Thọ đồng cung thì cũng không chủ về hình khắc.
 
Vũ Khúc Thiên Phủ hội Liêm Trinh Hóa Kỵ, chủ về cha con bất hòa, hội Tử Vi Thiên Tướng bị Hình Kỵ Giáp Ấn cũng vậy, hoặc chủ về bị áp lực của cấp trên.
 
Vũ Khúc đồng cung Tham Lang, có thêm Hỏa Tinh, Linh Tinh, chủ về khắc với cha mẹ, quan hệ với cấp trên cũng bất hòa. Nếu Vũ Khúc Hóa Kỵ thì  chủ về cha mẹ phá sản, thất bại. Nếu Tham Lang Hóa Lộc thì chủ về được cấp trên giúp đỡ, nhưng nếu có sát tinh thì gặp bất lợi.
 
Vũ Khúc Thiên Tướng được cát tinh hội hợp, chủ về được cha mẹ che chở, cũng chủ về được cấp trên giúp đỡ, trợ lực. Bị Hỏa Tinh và Linh Tinh giáp cung, Kình Dương và Đà La giáp cung, chủ về hình khắc cha mẹ, cấp trên bài xích, dễ xảy ra hiểu lầm.
 
Vũ Khúc đồng cung với Thất Sát hoặc Phá Quân, về cơ bản chủ về hình khắc, sản nghiệp của cha mẹ có thể bị suy sụp nhanh chóng. Gặp các sao sát, kị thì càng nặng. Nếu không có sát tinh, mà được cát hóa, cát diệu hội hợp, thì chỉ chủ về quan hệ xa cách. 

Xem thêm: Các bước luận giải lá số tử vi.
 

4.5 Sao Thiên Đồng ở cung Phụ Mẫu

 
Thiên Đồng là sao phúc, nhưng “phúc” ở đây có lúc biểu thị tuổi trẻ gian khổ, tay trắng làm nên. Nếu Thiên Đồng nhập miếu, chủ về lúc nhỏ cha mẹ đầy đủ, không có “khắc hại hình thương”.
 
Thiên Đồng lạc hãm, nếu gặp cát tinh như Thiên Đức, Nguyệt Đức, Thiên Thọ, Thiên Phúc, chủ về không có “hình thương khắc hại”. Nếu không, chủ về sống xa cha mẹ hoặc làm con thừa tự của chú bác.
 
Có Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình hội hợp, cũng chủ về hình khắc, hay làm con thừa tự của bác hay chú.
 
Thiên Đồng Thái Âm đồng độ, Thái Âm Hóa Kỵ hoặc đồng độ ở cung Ngọ, gặp các sao Sát, Hình, chủ về lúc đầu khắc mẹ. Nếu có cát tinh giải cứu mà trong mệnh bàn có Thái Dương lạc hãm hội chiếu. Thì chủ về lúc đầu khắc cha. 
 
Nếu Thái Âm đồng cung Thiên Đồng, không gặp các sao Sát, Hình thì chủ về cha mẹ không có hình khắc. Nếu lại gặp nhiều sao cát hội chiếu hoặc đồng độ thì chủ về được cha mẹ che chở.
 
Thiên Đồng Cự Môn đồng độ, chủ về cha con bất hòa hoặc tuổi tác giữa cha con cách nhau rất xa.
 
Thiên Đồng Thiên Lương đồng độ, không chủ về hình khắc. Nhưng nếu Thiên Đồng Hóa Kỵ, hoặc có các sao Sát, Hình, Cô hội chiếu thì chủ về cha con bất hòa.
 

4.6 Sao Liêm Trinh ở cung Phụ Mẫu

 
Liêm Trinh độc tọa cung Phụ Mẫu, thông thường bản mệnh đều bất lợi về cha mẹ, nhẹ thì không được cha mẹ che chở hoặc tình cảm bất hòa, nặng thì có hình thương khắc hại. 
 
Liêm Trinh lạc hãm hoặc Hóa Kỵ, chủ về làm con thừa tự của bác hay chú hoặc làm con nuôi người khác. 
 
Liêm Trinh có Thiên Mã, Thiên Hư đồng độ hoặc hội chiếu, chủ về rời xa cha mẹ từ khi còn nhỏ.
 
Nếu được Thiên Phủ, Thiên Tướng đồng độ hoặc hội chiếu, thêm các sao cát Thiên Phúc, Thiên Thọ thì mức độ khắc hại sẽ giảm nhẹ, chỉ chủ về quan hệ không hòa hợp.
 
Nếu có Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang hội chiếu hoặc đồng độ, chủ về cha mẹ bị “hình thương”. Nếu lại gặp thêm Tứ Sát, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Cô Thần, Âm Sát thì chủ về hình khắc tử vong, tai họa lớn, hoặc mắc bệnh nan y.
 
Nếu có thêm Hồng Loan, Thiên Hỷ, Hàm Trì, Thiên Riêu, Thiên Hình đồng độ hoặc hội chiếu, chủ về bản mệnh là con của vợ hai hoặc vợ lẽ, nếu không sẽ chủ về cha có tình nhân bên ngoài, cũng có thể chủ về mẹ có hai lần hôn nhân.
 
Chinh tinh o cung Phu Mau
 

4.7 Sao Thiên Phủ ở cung Phụ Mẫu

 
Thiên Phủ nhập cung Phụ Mẫu, thông thường đều chủ về tình cảm cha con hòa hợp, gia đình có đầy đủ cha mẹ, thêm cát tinh thì bản mệnh được hưởng phúc ấm của cha mẹ. 
 
Nhưng nếu Lộc Tồn đồng cung thì chủ về cha mẹ ưa nắm quyền tài chính, không muốn giao lại cho con cái. Nếu cung Huynh Đệ có các sao thị phi tranh chấp thì chủ về cha mẹ thiên vị, giao quyền cho anh chị em của đương số.
 
Thiên Phủ ở cung Phụ Mẫu, thêm Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình hội chiếu, chủ về cha mẹ bị “hình thương”, cha con ý kiến bất hòa, làm con nuôi hay làm con thừa tự của bác hay chú, nên ở riêng.
 

4.8 Sao Thái Âm ở cung Phụ Mẫu

 
Thái Âm nhập miếu ở cung Phụ Mẫu, thêm cát tinh hội hợp, chủ về bản mệnh có cha mẹ đầy đủ, không có hình khắc, tổn thương, họa hại.
 
Nếu Sao Thái Âm lạc hãm thì không được hưởng phúc ấm của mẹ, có thể mẹ mất sớm hoặc mẹ ly hôn tái giá, bản mệnh theo cha. Cũng có thể lúc nhỏ ở với mẹ nhưng mẹ nhiều bệnh nên không thể chăm lo cho bản mệnh.
 
Tuy nhiên, những trường hợp trên cần phải căn cứ thêm vào các sao hội hợp, như các sao Đào Hoa, Thiên Hình thì chủ về tái giá; Thiên Nguyệt, Thiên Hư, Âm Sát chủ về mắc bệnh; Hóa Kỵ và các sao Sát, Hình thì chủ về mất sớm.
 
Thái Âm hội Tứ Sát tinh, Thiên Hình, Hóa Kỵ, Âm Sát, Cô Thần, Thiên Hư, chủ về lúc bé làm con thừa tự của bác hay chú. Gặp Thiên Mã thì chủ về xa cách cha mẹ, nếu không sẽ có “hình thương khắc hại”.
 
Thái Âm, Thái Dương đồng cung, ở cung Sửu thì bất lợi về cha, ở cung Mùi thì bất lợi về mẹ.
 

4.9 Sao Tham Lang ở cung Phụ Mẫu

 
Sao Tham Lang tốt nhất cần phải nhập miếu ở cung Phụ Mẫu, không nhập miếu thì dù gặp các sao phụ tá và cát hóa cũng không được toàn mỹ.
 
Tham Lang đồng cung với các sao đào hoa, gặp Thiên Hư, Thiên Hình, chủ về đương số do vợ lẽ sinh ra, gặp thêm sát tinh thì chủ về cha mẹ bị “hình khắc”.
 
Tham Lang Hóa Kỵ, chủ về lúc bé đã rời xa cha mẹ, gặp các sao sát, hình, chủ về cha mẹ bị “hình khắc”.
 
Tham Lang lạc hãm, gặp Thiên Mã đồng cung hoặc vây chiếu, chủ về xa cách cha mẹ. Có các sao đào hoa, cũng chủ về có cha mẹ kế, hoặc đương số là do mẹ kế sinh ra.
 
Tham Lang hội hợp “sao lẻ” phụ tá, cũng chủ về có cha mẹ kế, gặp thêm sát tinh thì tình trạng hôn nhân của cha mẹ phức tạp.
 
Tham Lang Hóa Lộc nhưng lạc hãm, dù gặp sát tinh cũng không chủ về “hình khắc”, chỉ chủ về xa cách cha mẹ. 
 
Tham Lang ở hai cung Tí hoặc Ngọ, có Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng độ thì chủ về lúc bé đã rời xa cha mẹ, gặp các sao đào hoa, cha có người bên ngoài, hoặc đương số do người bên ngoài sinh ra.
 
Tham Lang ở hai cung Dần hoặc Thân, có sát tinh, chủ về “hình khắc”. Nếu gặp Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Hư, Thiên Thương thì cha mẹ thường ly hôn.
 
Tham Lang độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, đối cung là Vũ Khúc Hóa Kị, có Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, chủ về sự nghiệp của cha đột nhiên sụp đổ.
 
Tham Lang đồng cung với Vũ Khúc Hóa Lộc thì sự nghiệp của cha vẻ vang, gặp các sao phụ tá thì càng cát lợi. Tuy nhiên, nếu gặp thêm các sao đào hoa, thì cha có vợ bên ngoài.
 
Tham Lang lạc hãm ở cung hai cung Tị hoặc Hợi, đồng cung với Liêm Trinh, gặp thêm sát tinh chủ về hình thì bản mệnh rời xa cha mẹ, đồng cung với Thiên Mã, Hỏa Tinh thì càng nặng, có Văn Xương, Văn Khúc thì cha có vợ bé bên ngoài.
 

4.10 Sao Cự Môn ở cung Phụ Mẫu

 
Sao Cự Môn là ám tinh nên thủ cung Phụ Mẫu thì bất lợi, thường chủ về làm con thừa tự của bác hay chú, làm con nuôi người khác, nếu không sẽ chủ về hình thương khắc hại.
 
Tuy nhiên, nếu có Hóa Lộc, Hóa Quyền, Lộc Tồn đồng độ hoặc hội chiếu, không có các sao Sát, Hình thì lại chủ về cha mẹ giàu có. Nếu Thiên Vu đồng độ hoặc hội chiếu thì được hưởng tài sản cha mẹ để lại.
 
Nếu hội Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Hóa Kỵ thì chủ về cha mẹ có “hình thương khắc hại”, hoặc nhiều thị phi kiện tụng.
 
Thiên Cơ đồng cung, tính chất khắc hại hình thương càng nặng. Cự Môn Hóa Kỵ thì giữa cha con có nhiều điều tiếng thị phi. Thiên Cơ Hóa Kỵ thì giữa hai đời đều có sự toan tính.
 
Cự Môn đồng cung Thái Dương, giữa hai đời có nhiều tranh cãi ồn ào.
 
Cự Môn Thiên Đồng đồng độ, chủ về gia sản của cha mẹ ông bà dần dần tiêu tán hoặc bị người khác cướp đoạt. Ngoài ra, cũng chủ về bất lợi cho cha mẹ, có thể cha hoặc mẹ mất sớm.
 

4.11 Sao Thiên Tướng ở cung Phụ Mẫu

 
Thiên Tướng thủ cung Phụ Mẫu, nếu gặp “Tài Ấm Giáp Ấn” thì chủ về cha mẹ giàu sang sống thọ. Nếu gặp “Hình Kỵ Giáp Ấn” thì chủ về cha mẹ bị hình khắc, bệnh tật.
 
Thiên Tướng nhập miếu thủ cung Phụ Mẫu, chủ về không có hình khắc. Nếu lạc hãm, gặp cát tinh thì không có khắc. Gặp các hung tinh, sát tinh thì có hình thương, nạn tai bệnh tật.
 
Thiên Tướng có Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phù, Hữu Bật, Giải Thần, Thiên Đức, Thiên Vu, Thiên Thọ hội hợp, dù gặp các sao Sát, Kỵ cũng sẽ được hóa giải.
 
Thiên Tướng có Vũ Khúc đồng độ, chủ về có “hình thương khắc hại”. Vũ Khúc Hóa Kỵ thì càng nặng, chủ về cha mẹ bị nạn tai, bệnh tật. Nếu các sao Sát, Hình nặng thì mắc bệnh nan y.
 
Thiên Tướng đồng cung với Liêm Trinh, cũng chủ về có “hình thương”, nạn tai bệnh tật. Thiên Tướng Hóa Kỵ thì tình cảm bất hòa hoặc cha mẹ bị bệnh nặng. Thiên Tướng và Liêm Trinh hội hợp với Tứ Sát tinh thì lúc nhỏ có khắc. Nếu gặp các sao Hình, Kỵ nặng thì chủ về rời xa cha mẹ hoặc làm con nuôi.
 

4.12 Sao Thiên Lương ở cung Phụ Mẫu

 
Sao Thiên Lương nhập cung Phụ Mẫu là cát lành. Nếu có Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Thiên Vu đồng độ hoặc hội chiếu, bản mệnh được cha mẹ che chở và để lại cho tài sản. 
 
Có điều, Thiên Lương không ưa có Lộc Tồn đồng độ, chủ về giữa hai đời có sự bất hòa. Nếu gặp thêm các sao Sát, Hình thì chủ về tranh chấp di sản.
 
Thiên Lương lạc hãm, thông thường đều chủ về “hình thương khắc hại”.
 
Thiên Lương gặp Kình Dương, Thiên Mã, chủ về lúc nhỏ bản mệnh chia ly với gia đình. Nếu sát tinh nặng thì chủ về làm con nuôi hoặc ở rể.
 
“Thiên Lương Thiên Đồng” đồng độ, thông thường không chủ về “hình thương khắc hại”. Nếu gặp Thiên Mã và không có sát tinh thì quan hệ cha con xa cách, cha thường xa gia đình hoặc con rời xa cha mẹ.
 
Nếu Thiên Đồng Hóa Kỵ, hội sát tinh, chủ về có “hình thương”. Có thể hai đời bất hòa, cũng có thể làm con nuôi người khác.
 
Thiên Lương đồng cung với Thái Dương, gặp cát tinh thì không có “hình thương khắc hại”. Nếu ở cung Mão thì bản mệnh được hưởng phúc do cha mẹ để lại. Ở hãm địa thì sản nghiệp của cha bị tiêu tán. Nếu gặp sát tinh, vẫn chủ về hình khắc và chia ly, nên làm con nuôi người khác hoặc ở rể.
 

4.13 Sao Thất Sát ở cung Phụ Mẫu

 
Thất Sát thủ cung Phụ Mẫu, thường chủ về lúc nhỏ đã chia ly với gia đình, hoặc cha mẹ có “hình thương khắc hại”.
 
Nếu Thất Sát có Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Thiên Hình, Địa Không, Địa Kiếp, Kiếp Sát, Cô Thần hội chiếu thì chủ về “hình thương khắc hại” rất nặng.
 
Thất Sát đồng cung với Liêm Trinh, Vũ Khúc, bản mệnh đều gặp bất lợi về cha mẹ. Nếu Hóa Kỵ thì nạn tai bệnh tật. Lại gặp các sao Sát, Hình thì có thể cha mẹ bị bệnh nặng, mất sớm hoặc sự nghiệp của cha mẹ sụp đổ.
 
Có điều, nếu gặp các sao Thiên Đức, Nguyệt Đức, Thiên Phúc, Thiên Thọ thì có thể được giải cứu. Gặp Tử Vi và Thiên Tướng hội chiếu thì có thể hóa nguy thành an.
 

4.14 Sao Phá Quân ở cung Phụ Mẫu

 
Phá Quân ở cung Phụ Mẫu có tính chất hơi giống với Thất Sát, cha mẹ bị hình thương hoặc tình cảm không hòa hợp, bất kể cha mẹ còn hay đã mất đều chủ về cô độc. Cũng chủ về không giữ được đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ, hoặc đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ bị tiêu tán.
 
Phá Quân rất kị Vũ Khúc, Liêm Trinh và nhất là Hóa Kỵ đồng độ. Tuy nhiên, nếu gặp Tử Vi, thêm các sao cát hội hợp thì có thể tránh “hình thương khắc hại”.
 
Nếu Phá Quân có Tả Phù, Hữu Bật đồng độ, gặp các sao Sát, Hình, Kỵ thì chủ về cha mẹ mắc bệnh nặng.
 

Tin cùng chuyên mục

X