(Lichngaytot.com) Cung Mệnh là gì? Cung Mệnh có vai trò quan trọng thế nào trong việc luận đoán lá số của một người? 14 chính tinh tác động gì tới cung này? Hãy theo dõi trong bài viết dưới đây!
1. Cung Mệnh là gì?
Cung Mệnh hay cung Mệnh Viên được xác định ngay từ đầu khi mới lập nên Lá số tử vi và được xác định bằng giờ sinh và tháng sinh.
Cách xác định cung Mệnh như sau: Từ cung Dần là tháng Giêng tính thuận chiều kim đồng hồ đến tháng sinh của đương số, từ cung này đặt là giờ Tý, tính ngược chiều kim đồng hồ đến giờ sinh của đương số, khi dừng lại ở cung nào thì cung Mệnh lập tại đó.
Sau khi biết được vị trí cung Mệnh thì ta có thể xác định được vị trí của các cung còn lại. Bắt đầu từ cung Mệnh, ta ghi theo chiều thuận: Mệnh, Phụ mẫu, Phúc đức, Điền trạch, Quan lộc, Nô bộc, Thiên di, Tật ách, Tài bạch, Tử tức, Phu (Thê), Huynh đệ.
Có thể coi cung Mệnh là đầu mối then chốt cho tất cả các cung còn lại, tác động qua lại và ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc đời đương số.
2. Ý nghĩa của cung Mệnh trong lá số tử vi
Dựa vào chính tinh, phụ tinh xuất hiện trong cung Mệnh lá số tử vi, ta có thể đoán được những thông tin rất quan trọng về một người. Cụ thể như sau:
Cung Mệnh cho biết về tướng mạo của đương số, cao hay thấp, béo hay gầy, xinh đẹp hay có nét nào phá tướng hay không…
Khai thác về tình trạng sức khỏe, bệnh tật, thọ yểu, ví dụ như những cơ quan nào dễ mắc bệnh, dễ mắc bệnh gì, có sống thọ hay không...
Dự đoán được một phần về tính cách của đương số, như là thông minh hay khờ khạo, ngay thẳng hay mưu mẹo, xảo quyệt, khó tính hay khoan dung, siêng năng hay lười biếng... Dựa vào những đặc điểm tính cách này, ta có thể đoán thêm về tình trạng học lực từ nhỏ của đương số, việc học dở dang hay thuận lợi…
Cuộc đời của đương số thuận lợi hay trắc trở, có được quý nhân trợ giúp hay phải tự lực vươn lên. Mệnh Viên có nhiều sao quyền quý, tài lộc thì cơ hội phát triển cao, sự nghiệp hanh thông, tài lộc dư dả, ngược lại nếu có nhiều sát tinh xâm phạm thì cuộc sống vất vả, kinh tế khó khăn, sự nghiệp trắc trở…
Ngoài ra, có thể sử dụng kết hợp đoán nghề nghiệp và triển vọng trong nghề nghiệp của đương số, thường được luận kết hợp với cung Thân, cung Quan Lộc và cung Tài Bạch.
Nói một cách tổng quát, cung Mệnh là tiền đề căn bản, là yếu tố tiên thiên mà đương số có sẵn. Yếu tố tiên thiên cát lợi thì cơ hội và triển vọng ắt sẽ cao, giống như một người muốn thành công thì ắt phải cần cù, siêng năng và có sẵn tư chất.
3. Tương quan giữa cung Mệnh và cung Thân
Nếu cung Mệnh và cung Thân đồng cung, các đặc tính ban đầu sẽ ít có thay đổi. Ngược lại, nếu Mệnh Thân khác cung, việc luận đoán sẽ có nhiều thay đổi kể từ 30 tuổi trở đi.
Người ta coi cung Mệnh là khoảng thời gian niên thiếu, từ lúc lọt lòng cho đến khoảng 30 tuổi, còn cung Thân là thời gian sau 30 tuổi trở đi. Hai cung này có ảnh hưởng mật thiết với nhau, cho nên, khi xem Thân không thể bỏ qua cung Mệnh.
Nếu cung Mệnh và cung Thân đều tốt lành thì cuộc đời đương số có nhiều điều thuận lợi như ý. Nếu như có một trong 2 cung không tốt thì sự may mắn cũng giảm đi nhiều. Còn nếu cả 2 cung đều không cát thì đời người gặp nhiều khó khăn trắc trở, chỉ có thể khéo vận dụng đại hạn và lưu niên, đồng thời không ngừng cố gắng, nỗ lực để vươn lên.
4. Ý nghĩa của 14 chính tinh trong cung Mệnh
Cung Mệnh bị chi phối bởi các sao, mỗi sao sẽ mang đến những tác động khác nhau cho cuộc đời của bản mệnh. Đồng thời cũng cần chú ý nhiều hơn đến cung Thân để có được những luận giải chính xác.
Nếu cung Mệnh không có chính tinh thì cần lấy chính tinh ở cung đối là Thiên Di để xem.
4.1 Sao Tử Vi ở cung Mệnh
Sao Tử Vi ở cung Mệnh, bản mệnh thường là người có tướng mạo đôn hậu, chính trực, mặt hình trái xoan, chiều cao trung bình. Tuy nhiên, tính tình thường thay đổi thất thường, thích gì làm nấy, biết tiến biết lùi nhưng tâm địa hơi hẹp hòi, hay so đo tính toán, thường coi mình là nhất, không chú ý đến cảm nhận của người khác.
Sao Tử Vi nên có thêm Tả Phù và Hữu Bật ở cung Mệnh, nếu không thường phải chịu nhiều khổ cực trong cuộc sống, chịu cảnh cô độc, lao tâm khổ tứ, cuộc đời lúc thành lúc bại khó mà duy trì vinh quang lâu dài.
Nếu gặp thêm Tứ sát thì sẽ lại càng xấu, công việc khó khăn, gặp nhiều cản trở, khó đạt được vinh quang, cơ thể cũng có thể gặp nhiều thương tật, thậm chí là tàn phế, tử vong.
Trường hợp sao Tử Vi cùng cung với nhiều hung tinh như Thiên Khốc, Thiên Hư, Lục sát, Dương Nhẫn, Hỏa Linh… ít cát tinh thì là người không tốt. Người này có thể có bề ngoài đạo mạo, ăn nói dễ nghe, biết lấy lòng người khác nhưng thực tế thì sống ích kỷ, xảo trá.
Nếu gặp các cát tinh tốt lành như Thất Cát, Không Kiếp, Thiên Phủ… thì thường có cuộc sống giàu sang, phú quý. Mọi việc đều thuận lợi, mang mệnh công thành danh toại, nữ mệng thì xinh đẹp, sang trọng, trợ giúp được nhiều cho chồng, con.
4.2 Sao Thiên Cơ ở cung Mệnh
Sao Thiên Cơ thuộc ngũ hành Âm Mộc, ngôi sao thứ 3 trong chòm sao Nam Đẩu, chủ về anh em. Nếu Thiên Cơ ở cung Mệnh sẽ thường chủ về cuộc sống có nhiều biến động, gặp nhiều rắc rối, khiến cho mọi việc không yên ổn.
Nếu Thiên Cơ gặp các cát tinh Thất Cát, Thái Âm, Xương Khúc, Tả Hữu, Thiên Lương, bản mệnh thường là người có tài năng, sống thọ, thi cử đỗ đạt thích hợp với các ngành luật sư, thẩm phán, công chức, thầy thuốc đông y, thầy đoán mệnh, chuyên gia nổi tiếng. Trên phương diện tình cảm, bản mệnh xây dựng được gia đình hạnh phúc, nửa kia giỏi giang biết lo toan cuộc sống, con cái cũng thành tài.
Nhưng nếu cùng cung với Lục Sát, Dương Đà, Cự Môn, Thái Âm thì cuộc sống gặp nhiều ngang trái, nghèo khổ, không vẹn toàn. Có thể sống trong cô độc hoặc gặp chuyện tình duyên trắc trở không như mong muốn.
4.3 Sao Thái Dương ở cung Mệnh
Thái Dương ở cung mệnh nhập miếu hay lạc hãm có liên quan đến việc sinh vào ban ngày hay sinh vào ban đêm. Nếu nhập miếu mà còn là người sinh vào ban ngày thì rất tốt, lạc hãm mà còn sinh vào ban đêm thì rất hung, người sinh vào ban ngày hơi giảm hung.
Thái Dương ở cung mệnh, cần phải lưu ý Cự Môn ở cung độ nào, và có sát tinh hay không. Nếu Cự Môn kèm có sát tinh, Thái Dương ở cung miếu vượng thì còn đỡ phần nào.
Thái Dương ở cung mệnh còn cần phải lưu ý Thiên Lương ở cung độ nào. Nếu Thiên Lương lại có Cô Thần, Quả Tú, Thiên Hình và sát tinh đồng độ (ngại nhất là Hoà Tinh, Linh Tinh), sẽ chủ về hình khắc.
Thái Dương lạc hãm, Hoá Kị, lại đồng độ với Hoả Tinh, Linh Tinh, người sinh vào ban đêm phần nhiều chủ về tuổi trẻ khắc cha, vãn niên mất con, người sinh vào ban ngày cũng gặp nhiều bất lợi. Nếu gặp thêm Thiên Hình, thì bất kể là người sinh vào ban ngày hay ban đêm, đều chủ về phạm pháp, kiện tụng phiền phức.
Thái Dương ở hai cung Tí hoặc Ngọ, nếu Hoá Lộc, lúc trẻ bất lợi, trung niên có thể vượt lên; nếu Hoá Kị thì tuổi trẻ tự lập, đến trung niên vẫn phải đề phòng phá tán, thất bại.
Thái Dương ở hai cung Sửu hoặc Mùi, cần phải gặp các sao phụ, tá cát tụ tập mới tốt; không gặp các sao phụ, tá, dù không có sát tinh cũng chỉ bình bình; nếu gặp sát tinh thì sự nghiệp không ổn định.
Thái Dương ở hai cung Dần hoặc Thân, thích hợp làm việc cho công ty, làm việc cho người khác; chỉ trong tình hình có các sao phụ, tá cát tụ tập, mà còn được "bách quan triều củng", mới chủ về có thể tự mình phát triển. Phần nhiều chủ về bất lợi trong hôn nhân, nên kết hôn muộn.
Thái Dương ở hai cung Mão hoặc Dậu, trường hợp cấu tạo thành cách cục "Dương Lương Xương Lộc" là tốt nhất. Ở cung Mão thì thanh danh khá lớn; ở cung Dậu thì chỉ có thanh danh trong phạm vi nhất định, công chúng ít người biết.
"Thái Dương, Thiên Lương" thủ mệnh là người khéo nói chuyện, suy nghĩ cẩn thận; thích hợp rời xa quê hương lập nghiệp nhưng vẫn sẽ được cha mẹ che chở.
Thái Dương ở cung Thìn, Thái Âm ở cung Tuất, là cục "Nhật Nguyệt toàn bích". Nếu gặp các sao phụ, tá cát và cát hoá, chủ về phú quý; nhưng nếu Thái Dương ở Tuất, Thái Âm ở cung Thìn, thì đây là "Nhật Nguyệt thất huy" (Thái Dương, Thái Âm mất sáng), chủ về cuộc đời biến động bất định.
Thái Dương độc toạ ở hai cung Tị hoặc Hợi, ở cung Tị hơn xa cung Hợi. Ở cung Tị có thể được người ngoại quốc (hay người ở phương xa) trợ lực, ở cung Hợi thì chủ về điều tiếng thị phi, rối rắm khó xử.
4.4 Sao Vũ Khúc ở cung Mệnh
Sao Vũ Khúc ở cung Mệnh, bản mệnh là có tính tình cứng rắn nhưng luôn rộng rãi với mọi người, không bao giờ để bụng việc gì quá lâu. Bản mệnh thường chóng giận, chóng quên.
Vũ Khúc ở cung Tý, Ngọ, nếu thêm Thiên Phủ, Khôi Việt, Thất Cát thì bản mệnh có thể đạt được nhiều thành tựu trong ngành chính trị, kinh tế, tài chính. Sống thọ, gia đình hạnh phúc. Thêm Lộc Tồn thì giàu có, có quyền hành lớn. Tuy nhiêu, nếu gặp Không Kiếp thì là phá gia chi tử, gặp Tứ sát thì cuộc sống có nhiều vất vả, khó khăn, không có sự nghiệp lớn, thích hợp làm công chức.
Vũ Khúc ở cung Sửu, Mùi, có Tham Lang thì khi còn trẻ có nhiều khó khăn, sau 30 tuổi mới gặt hái được nhiều thành công. Bản mệnh là người đa tài nhưng cần tránh cờ bạc, sắc đẹp. Nếu có Khôi Việt, Dương Đà, Hóa Kỵ: Thích hợp làm ngành kinh tế, tài chính, thuế vụ, kinh doanh. Gặp Xương Khúc, Hỏa Linh thì cuộc sống phú quý, có danh tiếng, văn võ toàn tài. Nhưng nếu có Lục Sát thì dễ tranh chấp, cãi vã với người khác.
Vũ Khúc ở cung Dần, Thân, thêm Thiên Tướng, Thiên Mã, Lộc Tồn, Dương Nhẫn, Xương Khúc thì là người đa tài, đa nghệ, có học vấn tay nghề khéo léo, có chức vụ. Thêm Thất Cát thì thích hợp đi xa làm ăn. Nếu gặp Lục Sát, Hỏa Linh thì dễ dính líu đến pháp luật, cơ thể không tốt, có thể tàn phế.
Vũ Khúc ở cung Mão, Dậu, nếu gặp Thất Sát thì tuổi trẻ gặp nhiều bất lợi, thích hợp với việc kinh doanh. Cuộc sống sau này dư giả, tuy nhiên tiếng tăm không được tốt. Gặp Lục Sát thì dễ bị thương do điện giật, cây đổ, sét đánh. Thêm Hỏa Tinh: Có thể bị cướp hoặc lừa đảo hết tiền bạc
Vũ Khúc ở cung Thìn, Tuất, gặp Tả Hữu, Thiên Mã, Xương Khúc, Khôi Việt thì là người văn võ song toàn, nên đi làm ăn xa, thích hợp làm các ngành tài chính, kinh tế, thuế vụ. Gặp Lục sát: Có thể bị lừa tiền, cướp hoặc vì tiền mà mất mạng.
Sao Vũ Khúc ở cung Tỵ, Hợi, thêm Phá Quân, Lục Sát thì cuộc đời gian khó, thường phá hoại sản nghiệp của gia đình. Nên đi xa làm ăn và tập chung phát triển một nghề, như vậy mới có thể thành công. Cẩn thận tiền bạc có thể bị cướp.
4.5 Sao Thiên Đồng ở cung Mệnh
Người có sao Thiên Đồng thủ Mệnh, tính tình ôn hòa, thông minh, sống chừng mực, hòa đồng với mọi người, tinh thông văn chương.
Sao Thiên Đồng ở Tý, thêm Thái Âm, Thất Cát, Lộc Tồn: Thích hợp với y học, pháp luật, triết học, văn chương, giám sát, diễn giả, thường gặt hái được nhiều thành quả. Nếu thêm Lục Sát thì thích hợp làm nghề dạy học nhưng nữ mạng thì lại gặp tình duyên trắc trở.
Sao Thiên Đồng ở Ngọ, thêm Thái Âm thì cuộc sống vất vả, trôi nổi, háo sắc. Nữ mệnh kết hôn muộn, có thể làm vợ lẽ. Thêm Tứ Sát thì sức khỏe không tốt do phải lao động vất vả, bôn ba khắp nơi.
Sao Thiên Đồng ở Sửu, Mùi, thêm Cự Môn thì gặp nhiều vất vả trong sự nghiệp do tranh chấp, dính nhiều thị phi. Thêm Lục Sát, Hỏa Linh, cuộc sống khi còn trẻ có nhiều bất hạnh, khổ cực. Thêm Thất Cát thì một đời bình an, không có nhiều biến cố xảy ra.
Sao Thiên Đồng ở Dần, Thân, gặp Thiên Lương thì cuộc sống vinh hoa phú quý, mọi việc đều thuận lợi. Thêm Lục Sát, Thiên Mã, Đà La thì cuộc sống nhiều khó khăn, lo nghĩ, dễ bị người khác phải mê hoặc.
Sao Thiên Đồng ở Mão, Dậu, nếu thêm Thất Cát thì là người có sở thích là văn chương nghệ thuật, được hưởng phúc từ cha mẹ, tổ tiên. Thêm Dương Nhẫn, Lục Sát, cơ thể không tốt, dễ bị lừa.
Sao Thiên Đồng ở Thìn, Tuất, thêm Dương Đà thì cơ thể yếu đuối, dễ bị thương, nhất là ở mắt. Thêm Lục Sát có thể phải chịu tổn thất lớn, thêm Thất Cát thì cuộc sống đầy đủ tiền tài, địa vị và danh tiếng.
Sao Thiên Đồng ở Tỵ, Hợi, thêm Lục Sát thì cuộc sống không tốt, có thể bị tổn thất tiền bạc, tàn tật. Ngược lại, thêm Thất Cát thì cuộc sống phú quý.
4.6 Sao Liêm Trinh ở cung Mệnh
Sao Liêm Trinh ở cung Mệnh, nếu có thêm Thiên Tướng, Lộc Tồn, Thất Cát, Khôi Việt, Thiên Phủ, Hóa Lộc, Tả Hữu thì là mệnh phú quý.
Người này dù cuộc đời lúc trẻ không được tốt nhưng nhờ khả năng của bản thân mà con đường thăng quan tiến chức, tiền tài rộng mở. Nếu tiếp tục trau dồi kiến thức thì sẽ vươn tới chức vụ cao.
Nếu thêm Dương Nhẫn, Hỏa Tinh, Lục Sát, Văn Xương, Thất Sát, Xương Khúc, Tả Hữu, Không Kiếp, Tứ Sát, Phá Quân Đà La, Tham Lang thì cuộc sống một đời gian khổ, ham mê tửu sắc đẩy bản thân vào nghịch cảnh, vướng vào thị phi liên quan đến pháp luật. Trên phương diện sức khỏe, cơ thể có thể tàn tật hoặc có sẹo.
4.7 Sao Thiên Phủ ở cung Mệnh
Sao Thiên Phủ là sao phụ trách về tuổi thọ, quyền lực, làm giảm đi các hung hại của các hung tinh.
Ở cung Mão, Dậu, Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi, nếu gặp thêm Thất Cát, Lộc Tồn thì cuộc sống phú quý, gặp vận may trong thi cử. Nếu thêm Lục Sát thì tuổi trẻ gặp may, về già thì vận không tốt. Nam mệnh có tài năng, giỏi ăn nói, có mệnh đào hoa, cần tránh kiếm tiền trái phép.
Ở cung Dần, Thân, nếu có thêm Tử Vi thì cuộc sống vinh hoa phú quý, có quyền có thế. Nữ mạng có thể lấy được chồng tốt, giúp ích được nhiều cho chồng, con.
Ở cung Tý, Ngọ, nếu thêm Vũ Khúc thì thường sẽ thành đạt trong ngành chính trị, kinh tế, tài chính, sống thọ.
Ở cung Thìn, Tuất, nếu gặp Liêm Trinh thì thành công muộn nhưng cuộc sống giàu sang, thích hợp làm trong giới chính trị, công nghiệp, nghệ thuật. Nữ mạng thường gặp khó khăn về mặt tình cảm, kết hôn muộn.
4.8 Sao Thái Âm ở cung Mệnh
Thái Âm nên nhập miếu, không nên lạc hãm, sinh vào ban đêm sẽ tốt hơn, đặc biệt là với Thái Âm nhập miếu. Nếu người sinh vào ban đêm gặp Thái Âm lạc hãm, chưa chắc đã hung, vẫn cần phải xem xét các sao phụ, tá, sát, hoá mà định. Nếu người sinh vào ban ngày gặp Thái Âm lạc hãm, ắt sẽ bất lợi đối với người thân phái nữ, nữ mệnh cũng bất lợi đối với bản thân, hoặc sớm mồ côi.
Thái Âm ở cung Thìn, Mão, Tỵ, thêm Văn Xương, Văn Khúc, Thất Cát thì thích hợp với các nghề nghiên cứu tâm lý, tôn giáo. Thêm Tứ Sát thì có thể chết yểu hoặc tay chân bị thương, tàn tật. Là người ham mê tửu sắc.
Ở cung Dậu, Tuất, Hợi, nếu thêm Lục Sát thì là người có tài năng về văn chương, lãng mạn, cả nam và nữ đều đào hoa, nhiều mối tình. Thêm Thất Cát: Là người vừa có địa vị vừa giàu có, lấy được người bạn đời tốt, nhất là với nữ mạng.
Ở cung Tý, thêm Thiên Đồng thì thích hợp với y học, pháp luật, triết học, văn chương, có thể trở thành chuyên gia nổi tiếng, cuộc sống dư dả, giàu sang. Ngược lại ở cung Ngọ thì cuộc sống vất vả, phải bôn ba nay đây mai đó, ham mê tửu sắc mà thất bại.
Ở cung Sửu, Mùi, thêm Thái Dương thì dù vất vả nhưng sẽ được đền đáp xứng đáng. Cuộc sống sau này phú quý.
Ở cung Dần, Thân, thêm Thiên Cơ thì nên đi làm ăn xa quê hương mới phú quý
4.9 Sao Tham Lang ở cung Mệnh
Tham Lang chủ về vật dục lẫn sắc dục cho nên ưa Hoá Lộc, Hoá Quyền, không cần có Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phụ, Hữu Bật cũng có thể phú quý. Ở phương diện sinh hoạt tinh thần, Tham Lang thích sự vật thần bí, có liên quan tới tôn giáo.
Do Tham Lang có biểu hiện tranh thủ ham muốn vật chất, cho nên giỏi giao tế thù tạc, mà những cuộc giao tế này ắt sẽ có khuynh hướng tửu sắc. Có Liêm Trinh và Văn Xương, Văn Khúc hội hợp, có thể diễn hoá thành thi tửu cầm kỳ.
Tham Lang đồng độ với Hoả Tinh, Linh Tinh, chủ về phát đột ngột. Tham Lang Hoá Kị có Hoả Tinh, Linh Tinh đồng độ, sẽ chủ về bạo phát bạo bại. Không có Hoả Tinh, Linh Tinh thì thành công bất ngờ.
Nếu Tham Lang kết hợp với Thất Cát, Hỏa Tinh, Vũ Khúc, Hỏa Kỵ thì là người có may mắn về chuyện tiền bạc. Tuy tuổi trẻ có nhiều vất vả, khó khăn nhưng ngoài 30 tuổi thì sẽ đạt được thành tựu do đa tài đa nghệ, am hiểu nhân tình thế sự.
Nếu kết hợp với Xương Khúc, Dương Đà, Không Kiếp, Tứ Sát, Đà La, Liêm Trinh thì có cuộc sống gian khổ, tình cảm cũng không tốt. Dễ vướng vào thị phi,bị lừa, tham nhỏ mà làm mất lớn làm hao tổn tiền bạc.
4.10 Sao Cự Môn ở cung Mệnh
Cự Môn tọa Mệnh, chủ về chuyện khẩu thiệt thị phi, tính đa nghi, dối trá, không hợp với người thân. Người này học nhiều nhưng không giỏi, nói năng tùy tiện, vô trách nhiệm, thích khoác lác nên nhiều người không thích.
Nếu có thêm các cát tinh như Tả Hữu, Thất Cát, Thái Dương thì cuộc sống sẽ tốt lành, chức cao vọng trọng, tiền tài nhiều, được nhiều người yêu quý, mến mộ. Nghề nghiệp thích hợp là diễn viên, nghệ sĩ, nghiên cứu học thuật hoặc pháp luật.
Nếu gặp phải Dương Nhẫn, Không Kiếp, Tứ Sát, Lục Sát, Dương Đà, Hỏa Linh, Thiên Đồng, Thiên Cơ thì cuộc sống không mấy tốt đẹp. Nếu giàu có thì đoản mệnh, nghèo khó thì sống lâu. Cuộc sống không toàn vẹn vì tiền tài, sức khỏe, tình duyên không được như mong muốn.
4.11 Sao Thiên Tướng ở cung mệnh
Thiên Tướng là rất xem trọng việc giáp cung. Bị các sao như Kình Dương, Đà La giáp cung; Hoả Tinh, Linh Tinh giáp cung; Địa Không, Địa Kiếp giáp cung; đều không cát tường. Phần nhiều chủ về thị phi, rối rắm, vất vả, bôn ba, đột nhiên xảy ra trắc trở.
Hễ Thiên Tướng toạ mệnh, nên xem kèm cát tinh của cung phụ mẫu. Vì Thiên Tướng cần được người phù trợ, cung phụ mẫu là cấp trên phù trợ. Lúc này cung phụ mẫu ắt là Thiên Lương, tối kị Thiên Lương đồng độ với Lộc Tồn, lại có Hoả Tinh, Linh Tinh đồng cung, chủ về suốt đời không có người nâng đỡ, thường là người có tài mà không gặp thời.
Sao Thiên Tướng ở cung Mệnh gặp Thất Cát, Vũ Khúc, Tử Vi, Lục Sát, Thiên Tướng thì là người tài giỏi, có học thức, đa năng. Muốn cát lợi, cuộc sống không lo nghĩ đến cơm áo gạo tiền thì nên làm những nghề khéo tay như vẽ, đan lát, thủ công, thêu… Đặc biệt nên kinh doanh nhỏ không sẽ hao tổn tiền bạc.
Nếu đồng cung Mệnh với Liêm Trinh, Hỏa Tinh thì cần cẩn trọng lời ăn tiếng nói kẻo có thể dẫn tới thị phi. Sức khỏe cần chú ý, có thể tàn tật.
4.12 Sao Thiên Lương tại cung Mệnh
Sao Thiên Lương ở cung Mệnh, bản mệnh là người có khuôn mặt thanh tú, thông minh, tính cách thẳng thắn, tính tình ôn hòa, giỏi giao tiếp, tranh biện, luôn đấu tranh vì lẽ phải.
Nếu ở cung Tý, Ngọ, Sửu, Mùi, thêm Thất Cát, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa thì cuộc sống giàu sang, sự nghiệp phát triển tốt, có thể giữ những chức vụ cao trong giới chính trị, kinh tế, tài chính. Thêm Văn Xương, Lộc Tồn thì thi cử may mắn, thường đỗ thủ khoa.
Nếu ở cung Tị, Hợi, thêm Lục Sát thì cuộc sống cô độc, vất vả, khắc với chồng, vợ của con cái. Thêm Thiên Mã thì cuộc sống phải bôn ba, trôi nổi khắp nơi.
4.13 Sao Thất Sát ở cung Mệnh
Thất Sát kỵ Hoả Tinh, Linh Tinh, kỵ nhất là tổ hợp "Kình Dương, Hoả Tinh", hay "Kình Dương, Linh Tinh". Trong hai nhóm, "Kình Dương, Linh Tinh" là rất xấu.
Thất Sát miếu vượng, gặp "Kình Dương, Hoả Tinh" thì còn được, vì đời người không ngừng trắc trở nhưng có thể nhờ đó mà tiến bộ. Nếu gặp "Kình Dương, Linh Tinh", thì có ý vị lụn bại dần dần, ở hãm địa thì càng nặng.
Thất Sát không nên chỉ hội Văn Xương, Văn Khúc, mà không hội các sao phú, tá cát khác, nếu không, thì càng thông minh càng độc đoán, không chịu nghe ý kiến của người khác.
Thất Sát ưa gặp sao lộc, ưa nhất là gặp Phá Quân Hoá Lộc, chủ về đời người trải qua một lần chuyển biến quan trọng mà được phú quý.
4.14 Sao Phá Quân ở cung Mệnh
Sao Phá Quân ở cung Mệnh, bản mệnh là người có tính cách hung bạo, xảo trá, thường làm tổn thương người khác, đối xử không tốt với anh em họ hàng và là người đa nghi, ngạo mạn.
Phá Quân có đặc tính thừa kế cái cũ mà đổi mới, cho nên phần nhiều đều làm kiêm nghề, hay kiêm nhiều chức vụ khác nhau. Hoá Lộc sẽ chủ về nhờ sự nghiệp cũ mà có sự nghiệp mới, mà còn đồng thời kinh doanh cả hai, mới lẫn cũ.
Phá Quân đồng cung với Thất Cát, Tả Hữu, Lục Sát, Liêm Trinh thì có thể có một đời bình an, không có nhiều sóng gió. Hoặc là người có chí khí, giỏi giang từ tay trắng làm lên phú quý, chức quyền nhưng thân thể dễ bị thương, sống không thọ.
Đồng cung với các hung tinh Vũ Khúc, Tử Vi, Dương Đà, Xương Khúc, Hỏa Linh, Tứ Sát, Thiên Mã thì cuộc sống vất vả, nghèo túng. Người này hích đầu cơ tích trữ nhưng lại gặp khó khăn nên thất bại. Có thể gặp tai họa liên quan đến sông nước hoặc kiện tụng, tàn tật.
Phá Quân sợ Kình Dương, Đà La hơn là sợ Hoả Tinh, Linh Tinh. Gặp Hoả Tinh, Linh Tinh chủ về vất vả, bôn ba mà thôi; gặp Kình Dương, Đà La thì có hoạ tai, cũng chủ về cuối mang tật, hoặc nhiễm thú vui không lành mạnh.