Cài đặt ngày sinh
Cài đặt ngày sinh (DL), giới tính để xem được nhanh nhất

Luận giải lá số tử vi theo từng bước chi tiết và chính xác nhất

Thứ Bảy, 24/09/2022 09:00 (GMT+07)
(Lichngaytot.com) Các bước luận giải lá số tử vi như thế nào? Làm thế nào để đưa ra những luận đoán chính xác về lá số của một người? Lời giải đáp có trong bài viết sau.

=> Lấy LÁ SỐ TỬ VI theo ngày tháng năm sinh chuẩn nhất hiện nay! 

Có thể nói rằng Tử vi đẩu số là môn khoa học huyền bí dùng để lý giải số mệnh con người thông qua lá số tử vi. Tuy nhiên để luận giải lá số tử vi chuẩn thì không hề dễ dàng và không phải ai cũng làm được. 

Để đưa ra những luận giải tương đối chính xác và chi tiết về 1 lá số tử vi, người ta thường thông qua các bước dưới đây:
 
Cac buoc luan giai la so tu vi
 

1. Bước 1: Quan sát tổng quát lá số tử vi

 
Xem các bước luận giải lá số tử vi, bước đầu tiên ta cần làm là quan sát lá số một cách tổng quát, sau đó phân tích bố cục của các cung và các sao. Từ sự quan sát bố cục lá số này, cần phải rút ra được điểm nổi bật nhất của lá số, các ưu nhược điểm của lá số và mức độ tốt xấu của từng yếu tố.
 

Hãy xét các yếu tố sau: 

  • Sự thuận nghịch lý về âm dương giữa năm sinh với vị trí cung an Mệnh để biết tổng quát tốt xấu của cung cần giải đoán.
  • Sự sinh khắc ngũ hành của Can Chi năm sinh. Nếu:
    • Can Chi tương hòa: Bản mệnh có căn bản vững chãi, có đủ khả năng để đạt được cái mình mong muốn.
    • Chi sinh Can: Bản mệnh gặt hái thành công nhờ may mắn, còn thực lực thì có thể chưa đạt được đến mức độ ấy. 
    • Can sinh Chi: Người được trời ưu đãi để làm việc, vừa có khả năng vừa gặp may thuận lợi nên thành công dễ dàng.
    • Can khắc Chi: Người hay gặp nhiều nghịch cảnh, dễ đổ vỡ sự nghiệp.
    • Chi khắc Can: Bản mệnh thành công trong khó khăn, ít gặp may mắn.
  • Sự tương quan ngũ hành giữa Mệnh và Cục. Nếu:
    • Cục sinh Mệnh: Bản mệnh được hoàn cảnh ưu đãi, gặp nhiều điều may mắn, thuận lợi. 
    • Mệnh Cục tương hòa: Người này dễ hòa mình với hoàn cảnh, với đời sống bên ngoài.
    • Mệnh sinh Cục: Bản mệnh vất vả, hay phải làm lợi cho thiên hạ.
    • Mệnh khắc Cục: Cuộc đời có nhiều trở ngại, khó thành đại sự.
    • Cục khắc Mệnh: Người sinh không gặp thời, muốn thành công phải trải qua gian khổ.
  • Sự phối hợp hai cung tam hợp với cung an Mệnh - Thân
  • Sự phối hợp cung nhị hợp với cung an Mệnh - Thân
  • Sự phối hợp cung xung chiếu với cung an Mệnh - Thân
  • Vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Thái Tuế trên lá số
  • Vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Lộc Tồn trên lá số
  • Vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Tràng Sinh trên lá số
 

Sau đó phân tích tiếp:

  • Thế đứng của các chính tinh: Sao nào đi với sao nào để thành cặp, vị trí của các cặp sao Âm Dương, Tử Phủ, Thất Sát, sao chủ mệnh. Miếu, hãm của các chính tinh.
  • Thế đứng của các cung: Cung Mệnh, Tài Bạch, Quan Lộc… nằm ở đâu?
  • Quan sát bố cục của các trung tinh, phụ tinh: Trung tinh gồm các sao như: Khôi Việt, Tả Hữu, Tứ Hoá, Xương Khúc, Thanh Long, Quang Quý, Thiên Hình Thái Tuế, Kiếp sát, Lộc Tồn, Lục sát ( Kình Đà Linh Hoả Không Kiếp), Thiên Mã. 
  • Vòng Tràng Sinh, rồi Khốc Hư, Tang Hổ, và các sao chỉ bộ phận trong cơ thể để đoán biết về đặc điểm ngoại hình, bệnh tật.
 

2. Bước 2: Phân tích chi tiết từng cung

 

2.1 Phân tích các cung


Xem ý nghĩa của các cung tại đây: 

12 cung trong lá số tử vi - nguyên tắc căn bản giải đoán vận mệnh đời người
Trong môn Tử vi đẩu số, lá số tử vi được coi là sơ đồ để mô tả quỹ đạo vận động, thay đổi của vận mệnh của một người. Trên lá số tử vi chia làm 12 ô, tương
 
Sau khi biết ý nghĩa của các cung, chúng ta sẽ đi xem và phân tích từng cung một với ưu tiên các cung cường trước theo thứ tự như sau: 
  • Nam mệnh: Mệnh, Thân, Phúc, Quan, Tài, Di, Thê
  • Nữ mệnh: Mệnh, Thân, Phúc, Phu, Tài, Tử 
*Lưu ý:

Khi xem cho cung Mệnh - Thân và Phúc Đức:
  • Xét và luận đoán các cung liên hệ đến bản thân mình là: Quan Lộc – Tài Bạch – Tật Ách – Thiên Di – Điền Trạch – Nô Bộc.
  • Xét và luận đoán các cung liên hệ đến lục thân như: Phu Thê – Tử Tức – Phụ Mẫu – Huynh Đệ.
 
Trong các cung cần xem xét thì cung Mệnh là quan trọng nhất, bởi đây là chủ thể của cả lá số tử vi, là cái gốc để xét đoán mọi vấn đề trong lá số. Thông qua cung Mệnh, ta biết được:
  • Cách cục chính của đương số
  • Hình dáng, tính cách, tài năng của đương số
  • Một phần sự thành công trong cuộc đời: về tiền tài địa vị hay hôn nhân, thậm chí cả con cái.
  • Mối tương quan giữa bản thân đương số với thân nhân và với xã hội.
Khi quan sát cung Mệnh người ta xét các yếu tố sau:
  • Vị trí của cung Mệnh trên lá số: Nằm ở cung nào trong số 12 cung từ Tý đến Hợi. Nhị hợp, tam hợp, xung chiếu, giáp các cung nào.
  • Các sao đóng trong Mệnh, chiếu hợp vào Mệnh. Có xem xét cả Miếu, Vượng của sao.
  • Tương tác giữa các sao có ảnh hưởng, giữa sao với cung Mệnh, giữa cung Mệnh với bản mệnh (gồm mệnh nạp âm, can chi tuổi).
Cung Mệnh tốt là một cung mệnh thể hiện sự cường vượng, nhưng lại có sự hài hoà với các cung khác.
  • Mệnh nam thì cần chỉ huy được các cung khác, thu hút được nguồn lực từ tam phương tứ chính.
  • Mệnh nữ chủ yếu cần nhu thuận, giúp đỡ cho các cung khác đặc biệt là cung Phu và cung Tử Tức.
Như vậy một cung Mệnh tốt thường sẽ có: 
  • Chi của cung hoà hợp với bản mệnh: Tương sinh hay bình hoà với mệnh là tốt. Đặc biệt nếu chi của Cung trùng với chi của tuổi thì rất tốt trong việc hỗ trợ cho những người mệnh yếu. Đây cũng thuộc quý cách.
  • Sao chính tinh thủ mệnh được Miếu - Vượng, nếu ứng hợp với bản mệnh thì càng tốt.
  • Cung Mệnh hội tụ được các quý cách, phú cách. 
 

2.2 Xem và phân tích sao từng cung


Việc xem và phân tích sao từng cung sẽ cho ta biết được những thông tin chi tiết về các khía cạnh cuộc đời của một người cũng như tác động qua lại giữa chúng. Ta thực hiện các bước dưới đây:
  • Xem tổng hợp bộ cách của Chính tinh và các Trung tinh tại ba cung Mệnh - Tài - Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức để biết tổng quát lá số của mình được các cách gì.
  • Xem ý nghĩa và đặc tính của Chính tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung Mệnh và Thân.
  • Xem ý nghĩa và đặc tính của các Trung tinh và Phụ tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp của cung Mệnh - Thân.
  • Xét ý nghĩa, đặc tính, vị trí và sự đắc hãm của các Hung Sát tinh trên lá số.
  • Xem ảnh hưởng của các Hung Sát Bại tinh (nếu có) tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại các cung quan trọng như tại ba cung Mệnh - Tài - Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức.
  • Xét tới giá trị và ảnh hưởng biến đổi của các sao theo thời gian của mệnh số.
  • Xem sự liên đới của các sao với nhau, nếu các sao này kết hợp thành cách cục hay bộ cách thì sẽ có tác dụng mạnh mẽ hơn là đóng đơn lẻ hay lạc lõng.
*Lưu ý:
 
Nếu muốn xem cung nào thì phải phối hợp ý nghĩa, đặc tính và đặc điểm của các sao tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung đó, quân bình số lượng các sao rồi đúc kết các yếu tố lại để đưa ra lời lý giải kết luận về cung muốn xem.
 

2.3 Giải thích ý nghĩa của Chính tinh và Phụ tinh

 
Y nghia 14 chinh tinh
 

2.3.1 Ý nghĩa của các Chính tinh:

  • Sao Tử Vi
Phương vị: Cả Nam lẫn Bắc Đẩu tinh
Tính: Dương
Hành: Thổ
Loại: Đế Tinh
Đặc tính: Quyền uy, phúc đức, tài lộc
 
Tử Vi nhập cung Mệnh, mặt dài vuông vắn hay tròn trịa, sắc tím hay trắng xanh, vùng eo có nhiều thịt, béo vừa phải.
 
Vẻ ngoài trung hậu, ổn trọng dày dạn, khiêm cung chính trực, có khí chất tôn quý, có năng lực lãnh đạo tốt, quan hệ giao tiếp rộng rãi nhưng sau khi thành công lại có sự bảo thủ nhất định.
 
Sao Tử Vi có năng lực chế hóa, có thể làm tăng cái tốt đẹp giảm cái xấu xa, dữ hung tinh đồng cung hay gia hội thì có thể làm giảm thiểu tính hung.
 
Sao Tử Vi là sao đại cát, tượng là bậc quân vương, hoàng đế. Sở dĩ là bậc quân vương nên cần có văn thần võ tướng ở bên hầu cận. Nếu Tử Vi dữ Thiên Phủ, Thiên Tướng, Lộc Tồn, Thiên Mã, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tam Thai, Bát Tọa, Long Trì, Phượng Các, Ân Quang, Thiên Quý, Thai Phụ, Phong Cáo… đồng cung hoặc gia hội thì rất phú quý.
 
  • Sao Liêm Trinh
Phương vị: Bắc Đẩu tinh
Tính: Âm
Hành: Hỏa
Loại: Quyền Tinh, Đào Hoa Tinh, Tù Tinh
Đặc tính: Uy quyền, quyền lực, hình ngục
 
Người có Liêm Trinh nhập Mệnh, thân hình trung bình, trí nhớ rất tốt, khỏe mạnh cường tráng, mắt lộ, gò má cao. Lông mày rậm mắt to, mồm lớn, mặt vuông hay chữ nhật. 
 
Tính cách cao ngạo, tính tình cứng rắn thẳng thắn, là người cố chấp, đa phần tự cho mình là đúng, không nghe lời khuyên của người khác, khi bất đồng quan điểm với người khác thì sẽ ngay lập tức phản kháng. Quan hệ xã giao có lúc không tốt.
 
Liêm Trinh cần phải phối hợp thêm với các sao khác để có kết luận cuối cùng, vì Liêm Trinh có thể âm nhu cũng có thể dương cương.
 
Đồng cung với Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang hoặc đồng cung với Dương Đà Hỏa Linh Tứ Sát, hoặc đồng cung với Hóa Kỵ thì biểu hiện rất rõ các tính chất trên.
 
Nếu như Liêm Trinh đồng cung với Thiên Tướng, Thiên Phủ, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt hay Liêm Trinh Hóa Lộc thì lại biểu hiện đặc tính âm nhu, là người chăm chỉ ổn trọng, đối xử với mọi người ôn hòa thân thiết.
 
Nếu như hung cát tinh hỗn tạp thì nửa âm nửa dương, vừa chính vừa tà, yêu ghét khó định.
 
  • Sao Thiên Đồng
Phương vị: Nam Đẩu tinh
Tính: Dương
Hành: Thủy
Loại: Phúc Tinh
Đặc tính: Phúc thọ
 
Thiên Đồng là một phúc tinh, tại 12 cung đều luận là phúc, có tác dụng chế hóa giải tai ách. Thiên Đồng ở Mệnh, mặt hình vuông tròn, hai má đầy đặn, tính tình ôn hòa, khiêm tốn lễ độ, nhân từ cương trực, tinh thông văn họa, có chí lạ, không hung ác.
 
Người này lí tưởng rất cao, suy nghĩ rất kĩ về chuyện tương lai, nhưng hành vi thực hiện thì lại rất ít. Cái phúc của Thiên Đồng biểu hiện ở việc người này có chút lười biếng, chuyện gì cũng lười vận động, có thể kéo dài thì kéo dài.
 
Đặc điểm của sao Thiên Đồng là tính tình lạc quan, không câu nệ tiểu tiết, ở bên ngoài hay được mọi người yêu quý. Khuyết điểm là thích tránh những công việc nặng nhọc, làm việc hay băn khoăn, nên khiến cơ hội nhiều khi đến sát bên mình rồi lại biến mất
 
  • Sao Vũ Khúc
Phương vị: Bắc Đẩu tinh
Tính: Âm
Hành: Kim
Loại: Tài Tinh, Quyền Tinh
Đặc tính: Tiền bạc
 
Vũ Khúc thủ Mệnh, đa phần cương cường quả quyết, tâm tính thẳng thắn không dụng tâm, dáng nhỏ giọng nói cao mà to, thích vận động. Trọng nghĩa khí, có ý chí kiên cường bất khuất, coi trọng chữ tín, lời lẽ hào sảng nhanh gọn, mặt hình vuông.
 
Vũ Khúc hội tụ với hung tinh thì gây nên họa, còn hội tụ với cát tinh thì tạo thành cát. Đây là sao cương cường, chủ cô khắc, hợp với nam, không hợp với nữ. Nữ mệnh có sao này thì gọi là Quả túc tinh, hội Dương Đà Hỏa Linh, bất lợi cho hôn nhân.
 
  • Sao Thái Dương
Phương vị: Nam Đẩu tinh
Tính: Dương
Hành: Hỏa
Loại: Quý Tinh
Đặc tính: Cha, quan lộc, uy quyền, tài lộc, địa vị, phúc thọ
 
Thái Dương nhập Mệnh, chủ người sắc mặc đỏ hồng hay tím hồng, khuôn mặt vuông vắn tròn trịa, thân hình khôi ngô, tướng mạo đường hoàng, trung thành chính trực, không tính toán chuyện thị phi, tấm lòng nhân từ, thích giúp đỡ, từ thiện, hào phóng, chí khí cao ngạo, thường bị người khác hiểu nhầm.
 
Thái Dương được cát tinh thủ chiếu, nếu được Thái Âm đồng cung thủ chiếu thì phú quý song toàn.
 
Nếu hội nhiều cát diệu thì có thể làm khách hay lui đến những nơi quyền quý, không có cát tinh thủ chiếu thì thuộc tầng lớp nhân viên nhà nước bình thường.
 
Thái Dương lạc hãm, lao tâm phí lực, tuy Hóa Quyền Hóa Lộc cũng chủ vất vả khác thường, Thái Dương lạc hãm nếu như vào cung Quan Lộc, địa vị không hiển đạt, là người trước chăm chỉ sau biếng nhác.
 
  • Sao Thiên Cơ
Phương vị: Nam Đẩu tinh
Tính: Âm
Hành: Mộc
Loại: Thiện Tinh
Đặc tính: Huynh đệ, phúc thọ
 
Thiên Cơ nhập Mệnh, thân hình vừa phải, trung bình, nhập miếu thì béo, lạc hãm thì tương đối gầy, thông thường ở trạng thái béo vừa phải.
 
Hội cát tinh, tâm tính hiền lành, hiếu nghĩa với lục thân, vẻ ngoài đoan chính ổn trọng, hành sự có phương pháp. Tính cách của Thiên Cơ tương đối gấp, có ý chí ứng biến cơ động linh hoạt, phản ứng đàu óc mẫn thiệp, tốc độ nói nhanh, cuộc sống lao tâm. Hội hung tinh thì thích cờ bạc.
 
  • Sao Thiên Phủ
Phương vị: Nam Đẩu tinh
Tính: Dương
Hành: Thổ
Loại: Tài Tinh, Quyền Tinh
Đặc tính: Tài lộc, uy quyền
 
Người có Thiên Phủ nhập Mệnh có thân hình trung bình, mặt chữ điền, dáng người béo tốt đầy đặn. Là người ôn hòa, đứng đắn, ổn trọng, tinh thần viên mãn, có tình nghĩa và tự cảm thông, không câu nệ tiểu tiết, có nhiều bạn bè tri kỉ, dễ dàng gây dựng được sự tin tưởng của người khác, hay được quý nhân tương trợ trong cuộc sống. 
 
Thiên Phủ có tâm thái bằng lòng yên vị với cuộc sống hiện trạng, ở họ luôn thiếu sự khai sáng và xung kích lực, tinh thần phấn đấu luôn đến một mức độ nào đó rồi cũng sẽ lười biếng từ bỏ. 
 
  • Sao Thái Âm
Phương vị: Bắc Đẩu tinh
Tính: Âm
Hành: Thủy
Loại: Phúc Tinh, Phú Tinh
Đặc tính: Điền trạch, tiền bạc, đôi mắt, mẹ, vợ
 
Thái Âm nhập Mệnh cung, có khuôn mặt vuông tròn, thân hình trung bình, hơi béo, làn da trắng sáng.

Là người dịu dàng, thanh tú cương trực, thông minh tuấn tú, sở hữu khí chất tốt, đoan chính, luôn hành xử khiêm tốn lễ độ, cư xử thỏa đáng trong giao tiếp quan hệ, có suy nghĩ tinh tế, biết cách tránh được xung đột từ chính diện, xử lý khéo léo các mối quan hệ.

Bất luận miếu hãm, bản mệnh đều có sự tu dưỡng về phương diện văn học nghệ thuật, văn hay chữ tốt, học nhiều đa năng.
 
  • Sao Tham Lang
Phương vị: Bắc Đẩu tinh
Tính: Âm
Hành: Thủy
Loại: Hung Tinh, Dâm Tinh
Đặc tính: Họa phúc, uy quyền
 
Tham Lang nhập Miếu là người béo, đứng thẳng, xương mày cao, lạc hãm thì thấp nhỏ, giọng nói có âm lượng lớn.

Tham Lang nhập Mệnh, là người vô cùng tình cảm hóa, tính cách tương đối phức tạp, không ổn định, luôn hiếu động, giỏi giao du kết giao bạn bè, bản tính là người lạc quan, thích ăn uống hưởng thụ, rượu chè cờ bạc trai gái. 
 
  • Sao Cự Môn
Phương vị: Bắc Đẩu tinh
Tính: Âm
Hành: Thủy
Loại: Ám Tinh
Đặc tính: Ngôn ngữ, thị phi
 
Người có sao Cự Mộn nhập Mệnh thường có ánh mắt sắc bén, miệng nổi bật, mặt vuông tròn, nhập Miếu thì thân hình to béo, đôn hậu thanh tú, lạc hãm thì ngũ đoạn (tay, chân, cổ…) gầy nhỏ, giọng cao mà tốc độ nói nhanh. 
 
Người này thích nghiên cứu học vấn kĩ thuật, tuy nhiên học nhiều mà tinh thông ít. Bụng dạ hẹp hòi, thích làm lớn những vấn đề nhỏ, thiếu sự khoan dung vì vậy thường vô tình đắc tội với người khác. Khi lợi ích của bản thân bị xâm phạm thì bất luận chuyện lớn hay bé đều ngay lập tức nổi trận lôi đình, một đời thị phi không dứt.
 
  • Sao Thiên Tướng
Phương vị: Nam Đẩu tinh
Tính: Dương
Hành: Thủy
Loại: Ấn Tinh, Quyền Tinh.
Đặc tính: Quan lộc, phúc thiện, uy nghi, đẹp đẽ, thanh sắc.
 
Thiên Tướng nhập Mệnh, tướng mạo chủ đôn hậu, chín chắn, sắc mặt trắng xanh hay vàng nhạt, mặt vuông tròn, thân hình trung bình, nhập Miếu thì đầy đặn béo tốt, thích ăn nhậu, vật chất đầy đủ. 
 
Người này ăn nói chân thực, không giả dối, thấy người khác khó khăn sẽ động lòng thương xót. Lời lẽ trước sau cẩn thận, suy nghĩ chu đáo, có lòng chính nghĩa. Tâm lý an phận thủ thường, một đời nhẫn nhịn chịu khó, thích hợp làm các công việc phò trợ người khác
 
  • Sao Thiên Lương
Phương vị: Nam Đẩu tinh
Tính: Âm
Hành: Mộc
Loại: Phúc Tinh, Thọ Tinh
Đặc tính: Phúc thọ, phụ mẫu.
 
Thiên Lương tọa Mệnh, chủ người sở hữu vẻ ngoài ổn trọng khiêm nhường, từng trải, từ bi, gương mặt dài vuông, xương gò má cao, lưng hơi gù, hơi béo.
 
Là người thông minh chính trực không tư lợi. Hay lo chuyện thiên hạ, thích giúp đỡ người khác đặc biệt là những người có kinh tế khó khăn. Lối sống quang minh lỗi lạc, gặp chuyện thì quyết đoán, xử lý việc luôn đứng trên lập trường công chính liêm minh, không thiên vị, thận trọng, có phong thái của người lớn tuổi, thường được mọi người kính trọng, thích khoe khoang, thường giúp người khác giải quyết tranh chấp, nhưng đôi khi cũng gặp hiểu lầm, làm ơn mắc oán. 
 
  • Sao Thất Sát
Phương vị: Nam Đẩu tinh
Tính: Dương
Hành: Kim
Loại: Quyền Tinh, Dũng Tinh
Đặc tính: Uy quyền, sát phạt
 
Người có Thất Sát nhập Mệnh sở hữu những đặc điểm ngoại hình như mắt to, xương mày nổi bật, mắt có vẻ uy nghiêm, khuôn mặt vuông dài hoặc gầy dài, có nếp nhăn, trên mặt có nhiều vết đốm hoặc rỗ. Thân thể có thương tích, nhập miếu béo, lạc hãm thì gầy nhỏ, có vẻ ngoài tháo vát pha lẫn sức khỏe. 
 
Là người có cá tính vô cùng hiếu thắng, quật cường cứng rắn, bản thân luôn có sự tự chủ độc lập, có khí khái bất khuất, tính tình dữ dội, dễ nổi cáu, hỉ nộ ái ố thường thể hiện rõ trên khuôn mặt. Họ không thích bị người khác can thiệp ràng buộc cuộc sống của mình
 
  • Sao Phá Quân
Phương vị: Bắc Đẩu tinh
Tính: Âm
Hành: Thủy
Loại: Quyền Tinh, Hao Tinh
Đặc tính: Hao tán, phu thê, anh hùng, dũng mãnh
 
Phá Quân nhập Mệnh, chủ có các đặc điểm ngoại hình như lưng dày, mày khoan, tiếng nói sắc bén, eo nghiêng, động tác nhanh, là người không coi trọng lễ nghĩa, thích ăn vặt, thái độ thiếu sự ổn trọng. Nhập miếu thân hình ngũ đoản, hơi béo, hãm địa cao gầy, phá tướng hay mặt có lốm đốm.
 
Người này có cá tính đặc biệt kiêu ngạo, không bao giờ khuất phục hay chịu sự quản thúc của ai, tính tình hỉ nộ vô thường, thích hưởng thụ vật chất. Cư Miếu Vượng thì bản tính nghiêm khắc có tài thao túng, là người cương cường có chủ kiến. Nhập hãm địa thì tính tình dữ dội dễ dẫn đến cực đoan.
 

2.3.2 Phân loại các phụ tinh theo đặc tính: 

  • Các sao tốt:  

STT

Đặc tính

Các sao

1

Quý tinh

Lộc Tồn – Ân Quang – Thiên Khôi – Hóa Lộc – Thiên Quý – Thiên Việt – Long Trì – Tấu Thư – Phượng Các – Thiên Mã

2

Phú tinh

Lộc Tồn – Hóa Lộc

3

Quyền tinh

Hóa Quyền – Quốc Ấn – Quan Đới – Tướng Quân – Phong Cáo – Đường Phù

4

Phúc tinh

Ân Quang – Hóa Khoa – Thiên Hỷ – Thiên Quý – Thiên Giải – Thiếu Dương – Thiên Quan – Địa Giải – Thiếu Âm – Thiên Phúc – Giải Thần – Hỷ Thần – Thiên Thọ – Thiên Đức – Bác Sỹ – Tràng Sinh – Nguyệt Đức – Đẩu Quân – Đế Vượng – Long Đức – Thiên Y – Thanh Long – Phúc Đức – Thiên Trù

5

Văn tinh

Thiên Khôi – Văn Xương – Phong Cáo – Thiên Việt – Văn Khúc – Quốc Ấn – Hóa Khoa – Lưu niên văn tinh – Thai Phụ

6

Đài các tinh

Tam Thai – Bát Tọa – Lâm Quan – Hoa Cái – Đường Phù

7

Đào hoa tinh

Đào Hoa – Hồng Loan

 
  • Các sao xấu:  

STT

Đặc tính

Các sao

1

Sát tinh

Địa Kiếp – Thiên Không – Hỏa Tinh – Địa Không – Kiếp Sát – Linh Tinh – Kình Dương – Đà La

2

Bại tinh

Đại Hao – Thiên Khốc – Suy – Tiểu Hao – Thiên Hư – Bệnh – Tang Môn – Lưu Hà – Tử – Bạch Hổ – Phá Toái – Mộ – Thiên La – Tử Phù – Tuyệt – Địa Võng – Bệnh Phù – Thiên Thương – Thiên Sứ – Quan Phù – Tuế Phá

3

Ám tinh

Hóa Kỵ – Thiên Riêu – Thiên Thương – Phục Binh – Thiên Sứ – Quan Phù – Cô Thần – Quả Tú – Quan Phủ

4

Dâm tinh

Thiên Riêu – Hoa Cái – Mộ – Mộc Dục – Thai

5

Hình tinh

Thiên Hình – Quan Phù – Thái Tuế

  • Các sao trung bình: Tả Phù – Dưỡng – Triệt – Hữu Bật – Tuần
 

3. Bước 3: Giải đoán Đại hạn – Tiểu hạn

 
Luan giai dai han tieu han
 

3.1 Luận đoán Đại hạn

 
Xem các bước luận giải lá số tử vi, ta biết rằng Đại hạn là chu kỳ 10 năm và không bao giờ giống nhau, vì mỗi Đại hạn ở một cung không trùng nhau, còn Tiểu hạn thì cứ 12 năm lại trở về cung ban đầu.
 
Khi giải đoán Đại hạn, ta cần lưu tâm tới những vấn đề sau: 
  • Tương quan giữa các sao hoặc các cách (nhất là chính tinh) của Mệnh, Thân với các sao hoặc các cách của Đại hạn. Sau khi đã nhận định về ý nghĩa tốt xấu của các sao nhập Đại hạn, ta cần xem các sao hoặc nhóm sao của Mệnh (nếu chưa quá 30 tuổi), hoặc Thân (nếu trên 30 tuổi) có hợp với các sao nhập Đại hạn hay không. Thực tế có khi cách cục hoặc sao nhập hạn rất đẹp mà vẫn không tốt hoặc không ứng nghiệm là do không hợp với cách của Mệnh - Thân.
  • Tương quan giữa ngũ hành của bản Mệnh (hoặc Cục) và ngũ hành của cung nhập Đại hạn. Xem ngũ hành của Mệnh (nếu chưa quá 30 tuổi) hoặc của Cục (nếu quá 30 tuổi) có hợp với Ngũ hành của Chính tinh và của cung nhập hạn hay không. 
    • Hay nhất là được cung và sao sinh bản Mệnh hoặc Cục (tùy theo từng trường hợp) hoặc nếu không phải tương hòa, nghĩa là cùng một hành. 
    • Còn trường hợp sinh xuất (tức là Mệnh sinh sao hoặc cung nhập hạn), và khắc nhập (tức là sao hoặc cung khắc Mệnh), thì đều xấu cả. 
    • Riêng trường hợp khắc xuất tuy cũng vất vả, nhưng mình vẫn khắc phục được hoàn cảnh, và do đó chưa hẳn là xấu.
  • Ảnh hưởng sớm hoặc trễ của các sao Nam Đẩu hoặc Bắc Đẩu tinh. Bắc Đẩu tinh ứng về 5 năm trước của Đại hạn, Nam Đẩu tinh ứng về 5 năm sau của Đại hạn. 
  • Phối hợp cung Phúc Đức với Đại hạn. Nhiều khi phối hợp Mệnh - Thân với Đại hạn chưa đủ, ta còn cần xét đến cung Phúc Đức. Cung Phúc Đức không đơn thuần đại diện cho âm đức của ông bà, cha mẹ để lại  mà còn có thể được coi như cung Mệnh thứ nhì ảnh hưởng tới cuộc đời mỗi người.
  • Phối hợp cung liên hệ đến hoàn cảnh xảy ra trong Đại hạn (nếu cần). Ví dụ như đương số đã lập gia đình mà cần biết về đường con cái trong Đại hạn thì ta cần phải quan tâm thêm cung Tử tức.
  • Các yếu tố khác.
Lưu Đại hạn hàng năm: Lưu Đại hạn là một cung cho biết vận hạn của 1 năm, tính từ gốc Đại hạn. Có người cho rằng Đại hạn giống như cỗ xe và Lưu Đại hạn giống như người tài xế. Cỗ xe tốt thì đi tốt nhưng cũng còn tuỳ theo người tài xế hay, dở thế nào. Xem Lưu đại hạn, phải đủ cung chính và 3 cung xung chiếu, nhị hợp …

Xem Đại hạn tốt hay xấu với bản mệnh, ta xét trên 3 yếu tố sau:
 
Yếu tố Thiên Thời của Đại hạn:

Ta dùng Tam Hợp tuổi của mình so sánh với hành Tam Hợp của từng Đại hạn để xem xung khắc thế nào. Đắc được thiên thời thì vận trình lên hương, dễ đạt thành công, còn mất thiên thời thì cuộc sống khó khăn, vận trình đi xuống. Nếu:
  • Tam Hợp của tuổi và của Đại hạn tương hòa: Gặp nhiều cát tinh thủ chiếu, đang gặp tai nạn thì cũng được cứu giải mà qua khỏi. 
  • Tam Hợp của tuổi và của Đại hạn tương sinh: Gặp nhiều thuận lợi, may mắn, có sức khỏe tốt.
  • Tam Hợp của tuổi khắc Tam Hợp Đại hạn: Tức là mình đi khắc người ta, bản mệnh gặp nhiều vất vả, khó đạt thành công.
  • Tam Hợp Đại hạn khắc Tam Hợp tuổi: Đây là trường hợp rất xấu, dù các sao trong Ðại hạn có tốt mấy đi nữa thì cũng bị giảm đi rất nhiều.
Yếu tố Địa Lợi của Đại hạn: Nếu cung hạn tương sinh tất bản mệnh sẽ được vững chắc an lành. Phần này phải lấy ngũ hành nạp âm của mệnh so sánh với ngũ hành của cung nhập hạn. Nếu:
  • Tương sinh: Bản mệnh có sức khỏe dồi dào, gặp nhiều may mắn.
  • Tương khắc: Sức khỏe suy giảm, thường gặp nhiều khó khăn, bất trắc.
Yếu tố Nhân Hòa của Đại hạn: Đây là yếu tố quan trọng sau yếu tố Thiên Thời. Nếu được Thiên Thời và Địa Lợi nhưng không được phần Nhân Hòa thì dù bản thân có may mắn đến đâu thì cũng vượt qua nhiều vất vả mới thành công, bởi ít được mọi người xung quanh giúp đỡ.
 
Phần này phải xem bộ Chính tinh Đại hạn có cùng hay khác thế lưỡng nghi với bộ Chính tinh của Tam Hợp Mệnh:
  • Nếu Chính tinh đồng bộ cùng phe phái lưỡng nghi thì khi chuyển vận gặp nhau ít thay đổi, thêm Trung tinh đắc cách Tam Hợp thì được hòa thuận tốt đẹp.
  • Nếu như khác phe phái thì hẳn sẽ có sự đụng độ, phần thiệt hại thuộc về phe yếu thế hơn.
 

3.2 Luận đoán Tiểu hạn

 
Tiểu hạn là vận hạn trong một năm. Việc luận đoán Tiểu hạn khó khăn hơn Đại hạn vì ta phải phối hợp nhiều yếu tố hơn. Địa chi của năm có ghi ở mỗi cung (Tý, Sửu, Dần, Mão ….) 
 
Khi luận đoán Tiểu hạn, ta cần xem xét đến các yếu tố: 
  • Tương quan giữa Đại hạn và Tiểu hạn. Mối liên hệ này rất quan trọng. Ví dụ như:
    • Tiểu hạn tốt về công danh nhưng xem các cung Mệnh, Quan Lộc thấy không báo hiệu công danh tốt, Đại hạn không phải là Đại hạn công danh, và Lưu Đại Hạn không báo hiệu công danh, thì công danh trong năm Tiểu hạn cũng khó mà có, hoặc chỉ có công danh nhỏ.
    • Ngược lại, thấy Tiểu hạn xấu, nhưng lại thấy Đại hạn tốt đẹp thì cũng không có gì đáng phải lo ngại, bởi vì Đại hạn là nền gốc. Xem Tiểu hạn, phải đủ cung chính và 3 cung chiếu, nhị hợp…
  • Tương quan giữa Ngũ hành bản Mệnh với các Chính tinh (nếu có) và cung nhập hạn. 
    • Cung sinh hoặc tương hòa với bản Mệnh là tốt đẹp, thuận lợi. 
    • Cung khắc bản Mệnh là không tốt, bản mệnh sẽ gặp phải nhiều điều khó khăn, vất vả. 
    • Trong trường hợp Mạng sinh hoặc khắc Cung cũng có khi dùng được, tuy không phải là hay.
  • Tương quan giữa Lưu Đại hạn với Địa bàn (tức là Tiểu hạn theo vị trí cố định của các cung – tức Lưu Thái Tuế theo từng năm, như năm nay Đinh Hợi xem Địa Bàn ở cung Hợi - tức Lưu Thái Tuế ở cung Hợi kích động) và Thiên Bàn (tức là Tiểu hạn theo hàng Chi an ở ô giữa lá số).
  • Tương quan giữa Ngũ hành của năm nhập hạn với cung và sao nhập hạn. Năm nhập hạn cũng sẽ ít nhiều ảnh hưởng tới Tiểu hạn. Ví dụ người mạng Kim sẽ gặp phải nhiều khó khăn trong năm có năm nhập hạn và cung nhập hạn đều thuộc Thủy.
  • Các phi tinh (tức là các sao Lưu như: Lưu Thiên Mã, Lưu Lộc Tồn, Lưu Kình Dương, Lưu Đà La, Lưu Tang Môn…). Yếu tố này không quá quan trọng, chỉ để xác định chắc chắn thêm những yếu tố đã tìm ra. Ví dụ như biết hạn xấu rồi mà có thêm hung tinh thì ta có thể tin chắc là nguy nan. Nếu Tiểu hạn tốt thì dù có thêm hung tinh cũng không mang tới tác động quá lớn.
  • Các yếu tố khác như: Tứ hành xung, Can Chi của tuổi so với Can Chi của năm hiện hành...
 

4. Bước 4: Đưa ra luận giải về lá số tử vi

 
Sau khi đã phân tích các yếu tố được nêu ở phía trên, ta có thể đi đến kết luận cuối cùng về mọi mặt của lá số. Để đưa ra những luận giải tương đối chính xác về lá số của một người, ta cần ghi nhớ rất nhiều kiến thức và cần có kinh nghiệm phong phú. 
 
Trên đây là những bước cơ bản nhất để luận giải về lá số tử vi, hi vọng bài viết đem lại những kiến thức hữu ích cho độc giả.
 
Xem các bài viết khác:

Tin cùng chuyên mục

X