=> Lấy LÁ SỐ TỬ VI theo ngày tháng năm sinh chuẩn nhất hiện nay!
Có thể nói rằng Tử vi đẩu số là môn khoa học huyền bí dùng để lý giải số mệnh con người thông qua lá số tử vi. Tuy nhiên để luận giải lá số tử vi chuẩn thì không hề dễ dàng và không phải ai cũng làm được.
Để đưa ra những luận giải tương đối chính xác và chi tiết về 1 lá số tử vi, người ta thường thông qua các bước dưới đây:
1. Bước 1: Quan sát tổng quát lá số tử vi
Hãy xét các yếu tố sau:
- Sự thuận nghịch lý về âm dương giữa năm sinh với vị trí cung an Mệnh để biết tổng quát tốt xấu của cung cần giải đoán.
- Sự sinh khắc ngũ hành của Can Chi năm sinh. Nếu:
- Can Chi tương hòa: Bản mệnh có căn bản vững chãi, có đủ khả năng để đạt được cái mình mong muốn.
- Chi sinh Can: Bản mệnh gặt hái thành công nhờ may mắn, còn thực lực thì có thể chưa đạt được đến mức độ ấy.
- Can sinh Chi: Người được trời ưu đãi để làm việc, vừa có khả năng vừa gặp may thuận lợi nên thành công dễ dàng.
- Can khắc Chi: Người hay gặp nhiều nghịch cảnh, dễ đổ vỡ sự nghiệp.
- Chi khắc Can: Bản mệnh thành công trong khó khăn, ít gặp may mắn.
- Sự tương quan ngũ hành giữa Mệnh và Cục. Nếu:
- Cục sinh Mệnh: Bản mệnh được hoàn cảnh ưu đãi, gặp nhiều điều may mắn, thuận lợi.
- Mệnh Cục tương hòa: Người này dễ hòa mình với hoàn cảnh, với đời sống bên ngoài.
- Mệnh sinh Cục: Bản mệnh vất vả, hay phải làm lợi cho thiên hạ.
- Mệnh khắc Cục: Cuộc đời có nhiều trở ngại, khó thành đại sự.
- Cục khắc Mệnh: Người sinh không gặp thời, muốn thành công phải trải qua gian khổ.
- Sự phối hợp hai cung tam hợp với cung an Mệnh - Thân
- Sự phối hợp cung nhị hợp với cung an Mệnh - Thân
- Sự phối hợp cung xung chiếu với cung an Mệnh - Thân
- Vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Thái Tuế trên lá số
- Vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Lộc Tồn trên lá số
- Vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Tràng Sinh trên lá số
Sau đó phân tích tiếp:
- Thế đứng của các chính tinh: Sao nào đi với sao nào để thành cặp, vị trí của các cặp sao Âm Dương, Tử Phủ, Thất Sát, sao chủ mệnh. Miếu, hãm của các chính tinh.
- Thế đứng của các cung: Cung Mệnh, Tài Bạch, Quan Lộc… nằm ở đâu?
- Quan sát bố cục của các trung tinh, phụ tinh: Trung tinh gồm các sao như: Khôi Việt, Tả Hữu, Tứ Hoá, Xương Khúc, Thanh Long, Quang Quý, Thiên Hình Thái Tuế, Kiếp sát, Lộc Tồn, Lục sát ( Kình Đà Linh Hoả Không Kiếp), Thiên Mã.
- Vòng Tràng Sinh, rồi Khốc Hư, Tang Hổ, và các sao chỉ bộ phận trong cơ thể để đoán biết về đặc điểm ngoại hình, bệnh tật.
2. Bước 2: Phân tích chi tiết từng cung
2.1 Phân tích các cung
Xem ý nghĩa của các cung tại đây:
Trong môn Tử vi đẩu số, lá số tử vi được coi là sơ đồ để mô tả quỹ đạo vận động, thay đổi của vận mệnh của một người. Trên lá số tử vi chia làm 12 ô, tương
- Nam mệnh: Mệnh, Thân, Phúc, Quan, Tài, Di, Thê
- Nữ mệnh: Mệnh, Thân, Phúc, Phu, Tài, Tử
Khi xem cho cung Mệnh - Thân và Phúc Đức:
- Xét và luận đoán các cung liên hệ đến bản thân mình là: Quan Lộc – Tài Bạch – Tật Ách – Thiên Di – Điền Trạch – Nô Bộc.
- Xét và luận đoán các cung liên hệ đến lục thân như: Phu Thê – Tử Tức – Phụ Mẫu – Huynh Đệ.
- Cách cục chính của đương số
- Hình dáng, tính cách, tài năng của đương số
- Một phần sự thành công trong cuộc đời: về tiền tài địa vị hay hôn nhân, thậm chí cả con cái.
- Mối tương quan giữa bản thân đương số với thân nhân và với xã hội.
- Vị trí của cung Mệnh trên lá số: Nằm ở cung nào trong số 12 cung từ Tý đến Hợi. Nhị hợp, tam hợp, xung chiếu, giáp các cung nào.
- Các sao đóng trong Mệnh, chiếu hợp vào Mệnh. Có xem xét cả Miếu, Vượng của sao.
- Tương tác giữa các sao có ảnh hưởng, giữa sao với cung Mệnh, giữa cung Mệnh với bản mệnh (gồm mệnh nạp âm, can chi tuổi).
- Mệnh nam thì cần chỉ huy được các cung khác, thu hút được nguồn lực từ tam phương tứ chính.
- Mệnh nữ chủ yếu cần nhu thuận, giúp đỡ cho các cung khác đặc biệt là cung Phu và cung Tử Tức.
- Chi của cung hoà hợp với bản mệnh: Tương sinh hay bình hoà với mệnh là tốt. Đặc biệt nếu chi của Cung trùng với chi của tuổi thì rất tốt trong việc hỗ trợ cho những người mệnh yếu. Đây cũng thuộc quý cách.
- Sao chính tinh thủ mệnh được Miếu - Vượng, nếu ứng hợp với bản mệnh thì càng tốt.
- Cung Mệnh hội tụ được các quý cách, phú cách.
2.2 Xem và phân tích sao từng cung
Việc xem và phân tích sao từng cung sẽ cho ta biết được những thông tin chi tiết về các khía cạnh cuộc đời của một người cũng như tác động qua lại giữa chúng. Ta thực hiện các bước dưới đây:
- Xem tổng hợp bộ cách của Chính tinh và các Trung tinh tại ba cung Mệnh - Tài - Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức để biết tổng quát lá số của mình được các cách gì.
- Xem ý nghĩa và đặc tính của Chính tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung Mệnh và Thân.
- Xem ý nghĩa và đặc tính của các Trung tinh và Phụ tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp của cung Mệnh - Thân.
- Xét ý nghĩa, đặc tính, vị trí và sự đắc hãm của các Hung Sát tinh trên lá số.
- Xem ảnh hưởng của các Hung Sát Bại tinh (nếu có) tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại các cung quan trọng như tại ba cung Mệnh - Tài - Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức.
- Xét tới giá trị và ảnh hưởng biến đổi của các sao theo thời gian của mệnh số.
- Xem sự liên đới của các sao với nhau, nếu các sao này kết hợp thành cách cục hay bộ cách thì sẽ có tác dụng mạnh mẽ hơn là đóng đơn lẻ hay lạc lõng.
2.3 Giải thích ý nghĩa của Chính tinh và Phụ tinh
2.3.1 Ý nghĩa của các Chính tinh:
- Sao Tử Vi
- Sao Liêm Trinh
- Sao Thiên Đồng
- Sao Vũ Khúc
- Sao Thái Dương
- Sao Thiên Cơ
- Sao Thiên Phủ
- Sao Thái Âm
Là người dịu dàng, thanh tú cương trực, thông minh tuấn tú, sở hữu khí chất tốt, đoan chính, luôn hành xử khiêm tốn lễ độ, cư xử thỏa đáng trong giao tiếp quan hệ, có suy nghĩ tinh tế, biết cách tránh được xung đột từ chính diện, xử lý khéo léo các mối quan hệ.
Bất luận miếu hãm, bản mệnh đều có sự tu dưỡng về phương diện văn học nghệ thuật, văn hay chữ tốt, học nhiều đa năng.
- Sao Tham Lang
Tham Lang nhập Mệnh, là người vô cùng tình cảm hóa, tính cách tương đối phức tạp, không ổn định, luôn hiếu động, giỏi giao du kết giao bạn bè, bản tính là người lạc quan, thích ăn uống hưởng thụ, rượu chè cờ bạc trai gái.
- Sao Cự Môn
- Sao Thiên Tướng
- Sao Thiên Lương
Đặc tính: Phúc thọ, phụ mẫu.
- Sao Thất Sát
- Sao Phá Quân
2.3.2 Phân loại các phụ tinh theo đặc tính:
- Các sao tốt:
STT | Đặc tính | Các sao |
1 | Quý tinh | Lộc Tồn – Ân Quang – Thiên Khôi – Hóa Lộc – Thiên Quý – Thiên Việt – Long Trì – Tấu Thư – Phượng Các – Thiên Mã |
2 | Phú tinh | Lộc Tồn – Hóa Lộc |
3 | Quyền tinh | Hóa Quyền – Quốc Ấn – Quan Đới – Tướng Quân – Phong Cáo – Đường Phù |
4 | Phúc tinh | Ân Quang – Hóa Khoa – Thiên Hỷ – Thiên Quý – Thiên Giải – Thiếu Dương – Thiên Quan – Địa Giải – Thiếu Âm – Thiên Phúc – Giải Thần – Hỷ Thần – Thiên Thọ – Thiên Đức – Bác Sỹ – Tràng Sinh – Nguyệt Đức – Đẩu Quân – Đế Vượng – Long Đức – Thiên Y – Thanh Long – Phúc Đức – Thiên Trù |
5 | Văn tinh | Thiên Khôi – Văn Xương – Phong Cáo – Thiên Việt – Văn Khúc – Quốc Ấn – Hóa Khoa – Lưu niên văn tinh – Thai Phụ |
6 | Đài các tinh | Tam Thai – Bát Tọa – Lâm Quan – Hoa Cái – Đường Phù |
7 | Đào hoa tinh | Đào Hoa – Hồng Loan |
- Các sao xấu:
STT | Đặc tính | Các sao |
1 | Sát tinh | Địa Kiếp – Thiên Không – Hỏa Tinh – Địa Không – Kiếp Sát – Linh Tinh – Kình Dương – Đà La |
2 | Bại tinh | Đại Hao – Thiên Khốc – Suy – Tiểu Hao – Thiên Hư – Bệnh – Tang Môn – Lưu Hà – Tử – Bạch Hổ – Phá Toái – Mộ – Thiên La – Tử Phù – Tuyệt – Địa Võng – Bệnh Phù – Thiên Thương – Thiên Sứ – Quan Phù – Tuế Phá |
3 | Ám tinh | Hóa Kỵ – Thiên Riêu – Thiên Thương – Phục Binh – Thiên Sứ – Quan Phù – Cô Thần – Quả Tú – Quan Phủ |
4 | Dâm tinh | Thiên Riêu – Hoa Cái – Mộ – Mộc Dục – Thai |
5 | Hình tinh | Thiên Hình – Quan Phù – Thái Tuế |
- Các sao trung bình: Tả Phù – Dưỡng – Triệt – Hữu Bật – Tuần
3. Bước 3: Giải đoán Đại hạn – Tiểu hạn
3.1 Luận đoán Đại hạn
- Tương quan giữa các sao hoặc các cách (nhất là chính tinh) của Mệnh, Thân với các sao hoặc các cách của Đại hạn. Sau khi đã nhận định về ý nghĩa tốt xấu của các sao nhập Đại hạn, ta cần xem các sao hoặc nhóm sao của Mệnh (nếu chưa quá 30 tuổi), hoặc Thân (nếu trên 30 tuổi) có hợp với các sao nhập Đại hạn hay không. Thực tế có khi cách cục hoặc sao nhập hạn rất đẹp mà vẫn không tốt hoặc không ứng nghiệm là do không hợp với cách của Mệnh - Thân.
- Tương quan giữa ngũ hành của bản Mệnh (hoặc Cục) và ngũ hành của cung nhập Đại hạn. Xem ngũ hành của Mệnh (nếu chưa quá 30 tuổi) hoặc của Cục (nếu quá 30 tuổi) có hợp với Ngũ hành của Chính tinh và của cung nhập hạn hay không.
- Hay nhất là được cung và sao sinh bản Mệnh hoặc Cục (tùy theo từng trường hợp) hoặc nếu không phải tương hòa, nghĩa là cùng một hành.
- Còn trường hợp sinh xuất (tức là Mệnh sinh sao hoặc cung nhập hạn), và khắc nhập (tức là sao hoặc cung khắc Mệnh), thì đều xấu cả.
- Riêng trường hợp khắc xuất tuy cũng vất vả, nhưng mình vẫn khắc phục được hoàn cảnh, và do đó chưa hẳn là xấu.
- Ảnh hưởng sớm hoặc trễ của các sao Nam Đẩu hoặc Bắc Đẩu tinh. Bắc Đẩu tinh ứng về 5 năm trước của Đại hạn, Nam Đẩu tinh ứng về 5 năm sau của Đại hạn.
- Phối hợp cung Phúc Đức với Đại hạn. Nhiều khi phối hợp Mệnh - Thân với Đại hạn chưa đủ, ta còn cần xét đến cung Phúc Đức. Cung Phúc Đức không đơn thuần đại diện cho âm đức của ông bà, cha mẹ để lại mà còn có thể được coi như cung Mệnh thứ nhì ảnh hưởng tới cuộc đời mỗi người.
- Phối hợp cung liên hệ đến hoàn cảnh xảy ra trong Đại hạn (nếu cần). Ví dụ như đương số đã lập gia đình mà cần biết về đường con cái trong Đại hạn thì ta cần phải quan tâm thêm cung Tử tức.
- Các yếu tố khác.
Xem Đại hạn tốt hay xấu với bản mệnh, ta xét trên 3 yếu tố sau:
Ta dùng Tam Hợp tuổi của mình so sánh với hành Tam Hợp của từng Đại hạn để xem xung khắc thế nào. Đắc được thiên thời thì vận trình lên hương, dễ đạt thành công, còn mất thiên thời thì cuộc sống khó khăn, vận trình đi xuống. Nếu:
- Tam Hợp của tuổi và của Đại hạn tương hòa: Gặp nhiều cát tinh thủ chiếu, đang gặp tai nạn thì cũng được cứu giải mà qua khỏi.
- Tam Hợp của tuổi và của Đại hạn tương sinh: Gặp nhiều thuận lợi, may mắn, có sức khỏe tốt.
- Tam Hợp của tuổi khắc Tam Hợp Đại hạn: Tức là mình đi khắc người ta, bản mệnh gặp nhiều vất vả, khó đạt thành công.
- Tam Hợp Đại hạn khắc Tam Hợp tuổi: Đây là trường hợp rất xấu, dù các sao trong Ðại hạn có tốt mấy đi nữa thì cũng bị giảm đi rất nhiều.
- Tương sinh: Bản mệnh có sức khỏe dồi dào, gặp nhiều may mắn.
- Tương khắc: Sức khỏe suy giảm, thường gặp nhiều khó khăn, bất trắc.
- Nếu Chính tinh đồng bộ cùng phe phái lưỡng nghi thì khi chuyển vận gặp nhau ít thay đổi, thêm Trung tinh đắc cách Tam Hợp thì được hòa thuận tốt đẹp.
- Nếu như khác phe phái thì hẳn sẽ có sự đụng độ, phần thiệt hại thuộc về phe yếu thế hơn.
3.2 Luận đoán Tiểu hạn
- Tương quan giữa Đại hạn và Tiểu hạn. Mối liên hệ này rất quan trọng. Ví dụ như:
- Tiểu hạn tốt về công danh nhưng xem các cung Mệnh, Quan Lộc thấy không báo hiệu công danh tốt, Đại hạn không phải là Đại hạn công danh, và Lưu Đại Hạn không báo hiệu công danh, thì công danh trong năm Tiểu hạn cũng khó mà có, hoặc chỉ có công danh nhỏ.
- Ngược lại, thấy Tiểu hạn xấu, nhưng lại thấy Đại hạn tốt đẹp thì cũng không có gì đáng phải lo ngại, bởi vì Đại hạn là nền gốc. Xem Tiểu hạn, phải đủ cung chính và 3 cung chiếu, nhị hợp…
- Tương quan giữa Ngũ hành bản Mệnh với các Chính tinh (nếu có) và cung nhập hạn.
- Cung sinh hoặc tương hòa với bản Mệnh là tốt đẹp, thuận lợi.
- Cung khắc bản Mệnh là không tốt, bản mệnh sẽ gặp phải nhiều điều khó khăn, vất vả.
- Trong trường hợp Mạng sinh hoặc khắc Cung cũng có khi dùng được, tuy không phải là hay.
- Tương quan giữa Lưu Đại hạn với Địa bàn (tức là Tiểu hạn theo vị trí cố định của các cung – tức Lưu Thái Tuế theo từng năm, như năm nay Đinh Hợi xem Địa Bàn ở cung Hợi - tức Lưu Thái Tuế ở cung Hợi kích động) và Thiên Bàn (tức là Tiểu hạn theo hàng Chi an ở ô giữa lá số).
- Tương quan giữa Ngũ hành của năm nhập hạn với cung và sao nhập hạn. Năm nhập hạn cũng sẽ ít nhiều ảnh hưởng tới Tiểu hạn. Ví dụ người mạng Kim sẽ gặp phải nhiều khó khăn trong năm có năm nhập hạn và cung nhập hạn đều thuộc Thủy.
- Các phi tinh (tức là các sao Lưu như: Lưu Thiên Mã, Lưu Lộc Tồn, Lưu Kình Dương, Lưu Đà La, Lưu Tang Môn…). Yếu tố này không quá quan trọng, chỉ để xác định chắc chắn thêm những yếu tố đã tìm ra. Ví dụ như biết hạn xấu rồi mà có thêm hung tinh thì ta có thể tin chắc là nguy nan. Nếu Tiểu hạn tốt thì dù có thêm hung tinh cũng không mang tới tác động quá lớn.
- Các yếu tố khác như: Tứ hành xung, Can Chi của tuổi so với Can Chi của năm hiện hành...