Nguyên tắc xem bát tự hợp hôn dựa vào tứ trụ

Thứ Ba, 29/12/2020 10:56 (GMT+07)

Nam lớn dựng vợ, gái lớn gả chồng là đạo âm dương, sự việc trọng đại bậc nhất trong cuộc đời một người. Hôn nhân tốt hay xấu sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hạnh phúc cả một đời. Vì thế, xem bát tự hợp hôn theo mệnh lý học truyền thống là bước không thể bỏ qua trước khi kết tóc se duyên.

 
 
Bát tự hợp hôn là phương pháp xem bát tự của nam và nữ xem mức độ hòa hợp đến đâu nếu kết hôn. Có những nguyên tắc theo mệnh lý truyền thống tứ trụ vẫn được áp dụng rộng rãi cho đến hôm nay.
 
Tứ trụ là khái niệm cơ bản trong tử vi, được xem là trụ cột của một cuộc đời. Từ tứ trụ gồm giờ sinh, ngày sinh, tháng sinh, năm sinh sẽ ứng ra bát tự. Nam nữ khi tính đến chuyện hôn nhân đại sự thì trước tiên xét tới tứ trụ của hai người. Nếu trong đó có tam hợp hoặc lục hợp thì là cát lợi; có lục xung, tương hình, tương khắc thì là kém may. Địa chi của trụ năm không được phạm các trường hợp hại, hình, xung. Tương hại là các trường hợp Mùi Tý, Ngọ Sửu, Tị Dần, Mão Thìn, Dậu Tuất, Hợi Thân.
 
Thêm vào đó, các trường hợp Dương Nhận sát, Đào Hoa sát, Nhật sát cũng không thích hợp để kết hôn. Cầm tinh của nam và nữ không thể xung đột lẫn nhau, không thể tương hại. Ví dụ như người tuổi Dậu không thể kết hôn cùng người tuổi Mão vì Mão Dậu xung đột, cũng không thể kết hôn cùng người tuổi Tuất vì Dậu Tuất tương hại.

 
Bát tự hợp hôn cần để ý tới tri thức bản mệnh, có nhiều điều phức tạp nhưng vẫn có những phương pháp khá dễ hiểu, có thể tự áp dụng được. Bên trong bát tự có trường hợp khắc phu hoặc khắc thê. Nam mệnh bát tự có Thần khắc thê thì không nên lấy làm chồng, nữ mệnh bát tự có Sát khắc phu thì không nên lấy làm vợ. 
Trụ năm có ảnh hưởng lớn nhất tới số mệnh đời người, cũng có tầm quan trọng đối với xem bát tự hợp hôn. Địa chi trụ năm mà tương sinh thì cát, tương khắc thì hung. Thiên can cũng tương tự như vậy. 
 
Trụ ngày chuyển hóa thành can chi, dựa vào Tam Nguyên Cửu Cung rơi vào cung vị nào để xem bát tự hợp hôn. Nam nữ quẻ mệnh tổng hợp thành bát trạch, hợp thành Sinh khí, Phúc đức, Du hồn, Tuyệt thế, Thiên y, Ngũ quỷ, Quy hồn, Tuyệt mệnh. Âm Dương có tình kết làm một mạch mới có thể hạnh phúc mĩ mãn, hôn nhân hòa hợp.