(Lichngaytot.com) Ngũ hành nạp âm có ảnh hưởng rất lớn đến vận mệnh con người. Cùng xem những người có mệnh nạp âm thuộc hành Thủy sẽ có những điểm đặc biệt nào nhé.
Có lẽ ngũ hành nạp âm là khái niệm khá xa lạ với nhiều người. Thực ra chúng ta vẫn gặp trong đời sống những ứng dụng từ ngũ hành nạp âm song lại không nhận ra mà thôi. Trong Lục Thập Hoa Giáp, vòng xoay cứ 60 năm lặp lại 1 lần, cứ 10 năm lại ứng với 10 thiên can, trong 60 năm đó có 30 tổ theo 5 hành Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ, mỗi hành có 6 tượng tương ứng, gọi là nạp âm. Trong tử vi đấu số, người ta còn phân rõ số mệnh đặc trưng của Lục Thập Hoa Giáp nữa.
Để hiểu rõ hơn, chi tiết hơn, hôm nay Lịch ngày tốt sẽ tiếp nối phần trước, giới thiệu với các bạn về những tượng nạp âm theo hành Thủy. Chỉ qua ngũ hành nạp âm, bạn có thể phần nào đoán định được về vận mệnh cuộc đời của con người.
Ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ là gì? Hành Thủy theo mệnh ngũ hành nạp âm gồm 6 tượng là Giản Hạ Thủy, Đại Khê Thủy, Trường Lưu Thủy, Thiên Hà Thủy, Tỉnh Tuyền Thủy và Đại Hải Thủy.
Giản Hạ Thủy
Cổ thư có ghi: “Thủy của Bính Tý, Đinh Sửu theo Thủy cục thì Đế vượng nằm ở Tý và suy ở Sửu. Vượng vừa đến đã lại suy ngay nên chẳng thể thành sông ngòi biển lớn nên gọi bằng Giản Hạ Thủy.”
Giản Hạ Thủy là dòng nước chảy từ khe sông khe suối, là con lạch nhỏ không rõ nguồn gốc bắt đầu, cũng không rõ phương hướng nhất định để dòng chảy tiếp tục, dòng nước lúc cạn lúc sâu.
Cổ nhân có câu: “Dục tiến dục thoái sơn khê thủy, Dục phản dục phúc tiểu nhân tâm.” Câu đó có nghĩa là lúc tiến lúc lui như nước lạch, lúc phản lúc lật thì như lòng tiểu nhân.
Số có Phục Binh hay Phá Quân, Địa Kiếp, Tử Phá hay Linh Hỏa hảm địa mà mệnh nạp âm lại là Giản Hạ Thủy nữa thì tâm càng nhỏ nhen, lòng phản phúc lật lọng càng lớn. Nếu đó là người chủ thì kẻ dưới phải coi chừng kẻo bị chịu vạ, còn kẻ dưới mang bộ sao như trên mà chủ vẫn giữ lại dùng thì chắc chắn sớm muộn sẽ có ngày bị đâm sau lưng.
Đây là người mà tâm chất thâm hiểm, lòng dạ nhỏ nhen, song ưu điểm của họ lại là luôn thực tế, tỉnh táo và sắc bén. Song với những người sẵn tính nhu nhược lại thêm mệnh Giản Hạ Thủy thì càng thêm bạc nhược, không giỏi kiềm chế cảm xúc, cũng không có khả năng kiểm soát tình hình.
Nếu so sánh giữa Bính Tý và Đinh Sửu thì Bính Tý nguy hiểm hơn nhiều Đinh Sửu, bởi Tý Thủy được Thủy vượng còn Sửu Thổ khắc Thủy nên nhuệ khí có phần suy giảm.
Đại Khê Thủy
Cổ thư viết: “Giáp Dần, Ất Mão thì Dần là ranh giới Đông Bắc, Mão là chính đi về một hướng nên mới gọi là Đại Khê Thủy.”
Đại Khê Thủy là dòng suối lớn, là con thác hùng vĩ giữa núi rừng nên khí thế mạnh mẽ hơn hẳn Giản Hạ Thủy. Đại Khê Thủy khí lượng lớn, biến hóa vô lường, ẩn chứa phía sau rất nhiều nguy hiểm, tuy công khai không chút ngấm ngầm nhưng tâm cơ sâu rộng, có thể tràn lan gây họa ngập lụt, nước cuốn.
Có điều Đại Khê Thủy dù sao vẫn chỉ là nước suối chứ không được tính là sông. Thác lũ khi gặp phải lòng sâu hoặc hang hốc thì cũng chảy thành dòng, lấp đầy thành vũng, vì thế không tránh khỏi những lúc bụng dạ hẹp hòi và có tư tâm.
Người có mệnh nạp âm là Đại Khê Thủy nếu theo binh nghiệp hay chính trị thì sẽ là chiến lược gia có cái nhìn sâu rộng, bao quát tổng thể. Song nếu mệnh nhược mà nạp âm Đại Khê Thủy thì sẽ là người mơ mộng, thiếu thực tế, có nhiều ước mơ và hoài bão nhưng không đủ dũng khí, cũng không đủ khả năng để biến lý tưởng thành hiện thực, vô dụng trong hành động.
Giáp Dần và Ất Mão nếu xét về Chi cả hai đều thuộc hành Mộc, đều đủ cứng cỏi để đối đầu với hung vận nhưng Ất Mão có phần ý nhị và khéo léo hơn vì cả Ất và Mão đều mang Âm Mộc, độ mềm dẻo cao hơn Giáp Dần.
Trường Lưu Thủy
Cổ thư viết: “Nhâm Thìn và Quý Tị, tại Thìn là Thủy khố mà Tị lại trường sinh của Kim, Kim lại sinh Thủy vượng. Thủy đã vượng lại chứa trong kho nước không bao giờ cạn nên gọi là Trường Lưu Thủy.”
Trường mang nghĩa vĩnh cửu, trường tồn, Lưu là chuyển động không ngừng, là dòng nước chảy cuồn cuộn không biết điểm dừng. Người này có tham vọng, có hoài bão to lớn nhưng tư tâm không nhiều. Nếu như trong số là người tài giỏi thì có thể giao nhận trọng trách mà không lo sợ bị phản bội.
Tuy nhiên Trường Lưu Thủy có một khuyết điểm rất lớn, đó là chỉ chăm chăm chú ý đến đại cục mà bỏ lơ tiểu tiết, đôi khi do vô tâm, sơ sót mà hỏng việc. Người nạp âm Trường Lưu Thủy dù mệnh xấu không làm nên sự nghiệp to lớn nhưng nhờ biết lo xa nên cũng khá sung túc.
Nhâm Thìn và Quý Tị so sánh với nhau thì Thìn Thổ khắc Thủy, còn Tị Hỏa bị Thủy khắc nên đứng trước khó khăn, Nhâm Thìn sẽ mạnh mẽ hơn Quý Tị.
Thiên Hà Thủy
Sách xưa có chép: “Bính Ngọ Đinh Mùi, Bính Đinh đều thuộc Hỏa, Ngọ nơi chốn Hỏa vượng mà nạp âm lại là Thủy, Thủy từ Hỏa xuất thì phải từ trên trời xuống nên gọi bằng Thiên Hà Thủy.”
Bính Ngọ và Đinh Mùi đều là nơi Hỏa vượng mà sinh ra Thủy, Thủy từ Hỏa xuất thì chỉ có thể từ trên trời xuống. Thiên Hà Thủy từ trên trời đổ xuống mặt đất, gọi là mưa. Vạn vật nhờ mưa xuống mà tươi tốt sinh sôi. Mưa mang lại tình yêu thương chan hòa trên khắp thế gian. Tuy nhiên mưa chia làm nhiều loại, có mưa nhỏ, mưa to, mưa xuân, mưa hạ, mưa giông, mưa bão… Không phải cứ bừa một cơn mưa mà có ích cho thiên hạ. Bởi khi cần mưa nhỏ mà trời lại mưa lớn, cần mưa xối xả thì mưa lại lâm thâm, mưa không đúng mục đích thì kể cũng là vô ích.
Tương tự vậy, người có mệnh hợp với Thiên Hà Thủy phải có trí tuệ mới hay, mới điều khiển được mưa theo đúng ý mình. Mệnh nạp âm Thiên Hà Thủy là người hợp theo nghề thiên về hoạt động xã hội hay tôn giáo.
Thiên Hà Thủy mệnh chủ nếu sinh vào thời bình mà không nắm quyền sinh quyền sát thì thiên hạ được nhờ. Song người Thiên Hà Thủy mà mệnh nhiều sát tinh, hung tinh thì sẽ tự gây nhiều mâu thuẫn, khó bề thành công trên con đường kinh doanh hay quân sự, chính trị.
Bính Ngọ có can chi đều thuộc Hỏa nên bị Thủy khắc. Riêng Đinh Mùi có Mùi Thổ chế khắc được Thủy nên đứng trước hung vận có cách ứng phó linh hoạt hơn so với Bính Ngọ.
Mời bạn đọc thêm: Mệnh Thủy hợp cây gì để tài lộc chạy vào nhà.
Mời bạn đọc thêm: Mệnh Thủy hợp cây gì để tài lộc chạy vào nhà.
Tỉnh Tuyền Thủy
Cổ thư viết: “Giáp Thân Ất Dậu thì Thân là Lâm Quan, Dậu là Đế vượng của Kim cục. Kim vượng nên tất Thủy cũng nhờ đó mà được dưỡng, được sinh, tuy nhiên Thủy này chưa đạt trạng thái vượng nên khí thế yếu, không đủ hùng dũng lớn mạnh, chi bằng gọi là Tỉnh Tuyền Thủy.”
Tỉnh Tuyền Thủy tức là nước giếng, không rõ nguồn gốc, không biết bắt nguồn từ đâu. Nước từ dưới lòng đất được khơi lên nên tư tưởng thâm sâu, suy nghĩ thấu đáo, hành động ẩn dật, âm thầm. Giếng tốt thì nước chẳng bao giờ cạn, cũng giống như đức vọng của người mệnh Tỉnh Tuyền Thủy.
Người xưa có câu: “Nước giếng từ suối lạnh nên trong và lạnh, lấy mãi không hết, mọi người đều lấy đó mà uống, trăm nhà dùng nước giếng mà sống.” Nước trong là tinh khiết, là liêm khiết, song nước lạnh là lạnh lùng, thiếu nhiệt tâm.
Tỉnh Tuyền Thủy không bao giờ tự phát mà phải dựa vào thời thế, thuận theo thời cơ để đi theo thôi chứ không bao giờ là người mở đầu, khởi xướng. Ngũ hành nạp âm là Tỉnh Tuyền Thủy nếu muốn theo ngành tình báo, gián điệp thì khá hợp, với điều kiện cung mệnh cũng phải xuất hiện những sao tương ứng.
Giáp Thân và Ất Dậu đều có mệnh nạp âm là Tỉnh Tuyền Thủy. Thân và Dậu cả hai đều thuộc Kim, Kim sinh cho Thủy nên bản thân bị mất đi nguyên khí mà dần suy yếu. Sau tuổi trung niên sức phấn đấu giảm dần, sức khỏe cũng có phần sa sút.
Đại Hải Thủy
Sách xưa chép lại: “Nhâm Tuất và Quý Hợi đều mệnh Thủy, theo Thủy nhị cục, Quan đới ở Tuất, Lâm quan tại Hợi, lực lượng hùng hậu. Hợi Thủy được ví như dòng sông lớn nên gọi bằng Đại Hải Thủy.”
Nước của Đại Hải Thủy diện tích quảng khoát, thể tượng bao la, xung lực mạnh mẽ, làm điều thiện hay làm việc ác cũng đều dữ dội. Người mệnh Đại Hải Thủy hoặc là gian hùng của thời đại, hoặc là anh hùng cái thế.
Người xưa có viết: “Nước Đại Hải Thủy, thâu góm trăm sông, chảy miên man thành dòng lớn về biển cả, bao quát tính thăng trầm của đất trời, thâu tóm ánh sáng của nhật nguyệt. Nguồn của Đại Hải Thủy lại vô cùng, có trong cũng có đục. Nhâm Tuất chứa Thổ khí nên đục, Quý Hợi toàn Thủy nên trong. Nếu mệnh đáng bậc chính nhân thì dù ở ngôi vị nào cũng là người lương thiện, bao dung đại lượng, ưa làm điều thiện, tránh xa điều ác. Ngược lại nạp âm Đại Hải Thủy mà mệnh tầm thường hạ tiện sẽ là kẻ tiểu nhân lấy oán báo ân, tâm địa hẹp hòi nhỏ nhen. Hai mặt trái ngược nhau tựa như dòng nước khi trong khi đục vậy.”
Nhâm Tuất và Quý Hợi đều có mệnh ngũ hành nạp âm là Đại Hải Thủy, song Tuất Thổ có đất ngăn dòng chảy thành sông, tựa như lòng sông nên người sinh năm Nhâm Tuất có đầu óc tư duy sáng suốt, hành động minh bạch, thiện ác phân minh.
Quý Hợi có Thủy là chính vị, Thủy cực vượng chảy tràn lan không bờ bến, không người kiểm soát nên tâm chất khó hiểu, muốn đề phòng cũng khó, dù có tâm phòng nhưng thiện ác vẫn chẳng rõ rệt. Quý Hợi mà trong mệnh có sao mang khuynh hướng thiên về chính trị thì sẽ là người có khả năng ứng biến linh hoạt, khéo léo xử lý những biến động lớn, lúc lâm nguy lại biết quyền biến.