1. Tiết khí là gì?
- Quỹ đạo của Trái Đất là một hình e-líp nên vận tốc của Trái Đất trên quỹ đạo xung quanh Mặt Trời không phải là một hằng số cố định. Do đó khoảng cách theo thời gian giữa các tiết cũng không phải là con số cố định.
- Do làm tròn thời điểm bắt đầu của mỗi tiết khí vào đầu ngày, nên khoảng cách giữa hai tiết khí gần nhau sẽ ở trong khoảng là 14-16 ngày.
2. Có bao nhiêu tiết khí trong năm?
- 8 tiết khi biểu thị sự nóng lạnh thay đổi cho nhau: Lập xuân, Xuân Phân; Lập Hạ, Hạ chí; Lập thu, Thu Phân; Lập Đông, Đông Chí.
- 5 tiết khí biểu thị cho nhiệt độ thay đổi: Tiểu Thử, Đại Thử, Xử Thử, Tiểu Hàn, Đại Hàn.
- 7 tiết khí biểu thị cho sự liên quan đến mưa, nước: Vũ Thủy, Cốc Vũ, Bạch Lộ, Hàn Lộ, Sương Giáng, Tiểu Tuyết, Đại Tuyết.
- 4 tiết khí biểu thị cho sự vật, hiện tượng: Kinh Trập, Thanh Minh, Tiểu Mãn, Mang Chủng.
STT | Tháng | Tiết khí | Kinh độ Mặt Trời | Thời gian (dương lịch) |
1 | 1 (Dần) | 315° | 4 hoặc 5 tháng 2 | |
2 | 330° | 19 hoặc 20 tháng 2 | ||
3 | 2 (Mão) | 345° | 6 hoặc 7 tháng 3 | |
4 | 360° | 21 hoặc 22 tháng 3 | ||
5 | 3 (Thìn) | 15° | 5 hoặc 6 tháng 4 | |
6 | 30° | 20 hoặc 21 tháng 4 | ||
7 | 4 (Tị) | 45° | 6 hoặc 7 tháng 5 | |
8 | 60° | 21 hoặc 22 tháng 5 | ||
9 | 5 (Ngọ) | 75° | 6 hoặc 7 tháng 6 | |
10 | 90° | 21 hoặc 22 tháng 6 | ||
11 | 6 (Mùi) | 105° | 7 hoặc 8 tháng 7 | |
12 | 120° | 22 hoặc 23 tháng 7 | ||
13 | 7 (Thân) | 135° | 8 hoặc 9 tháng 8 | |
14 | 150° | 23 hoặc 24 tháng 8 | ||
15 | 8 (Dậu) | 165° | 8 hoặc 9 tháng 9 | |
16 | 180° | 23 hoặc 24 tháng 9 | ||
17 | 9 (Tuất) | 195° | 8 hoặc 9 tháng 10 | |
18 | 210° | 23 hoặc 24 tháng 10 | ||
19 | 10 (Hợi) | 225° | 7 hoặc 8 tháng 11 | |
20 | 240° | 22 hoặc 23 tháng 11 | ||
21 | 11 (Tý) | 255° | 7 hoặc 8 tháng 12 | |
22 | 270° | 21 hoặc 22 tháng 12 | ||
23 | 12 (Sửu) | 285° | 5 hoặc 6 tháng 1 | |
24 | 300° | 20 hoặc 21 tháng 1 |
3. Ý nghĩa của 24 tiết khí trong năm
4. Phân loại từng tiết khí theo mùa
4.1 Tiết khí mùa Xuân
TIẾT KHÍ MÙA XUÂN | |||
STT | Tên gọi | Thời gian (dương lịch) | Đặc điểm, ý nghĩa |
1 | Tiết Lập Xuân | Ngày 4/2 hoặc 5/2 hàng năm. | Tiết khí này bắt đầu một năm mới, báo hiệu mùa Xuân đến. Vạn vật vũ trụ bước vào một chu kỳ tuần hoàn mới trong năm, vạn vật khôi phục trở lại, bừng lên sức sống mãnh liệt. Một năm, bốn mùa bắt đầu từ đó. |
2 | Tiết Vũ Thủy | Ngày 19/2 hoặc 20/2 hàng năm. | Tiết Vũ Thủy dịch nghĩa từ Hán văn nghĩa là mưa ẩm, bắt đầu từ thời điểm này có những cơn mưa xuân với những hạt mưa nhỏ li ti. Lúc này gió Xuân thổi khắp nơi, băng tuyết tan, không khí ẩm thấp, nước mưa nhiều nên gọi là Vũ Thủy. |
3 | Tiết Kinh Trập | Ngày 6/3 hoặc 7/3 dư hàng năm. | Tiết Kinh Trập báo hiệu sau thời gian này một số loài côn trùng, sâu bọ bắt đầu sinh sôi, nảy nở. Khi mùa Xuân đến, cây cối đâm chồi, nảy lộc thì các loài sâu bọ bắt đầu được sinh ra. |
4 | Tiết Xuân Phân | Ngày 21/3 hoặc 22/3 hàng năm. | Đây là thời điểm giữa mùa Xuân. Vào ngày này Mặt Trời ở trên Xích Đạo. Đây là điểm giữa của 90 ngày Mùa Xuân, vào ngày này ngày và đêm ở Bán cầu Nam và Bán cầu Bắc như nhau nên gọi là Xuân Phân. Sau ngày này vị trí chiếu thẳng của Mặt Trời hướng dần lên phía Bắc bán cầu nên ngày sẽ dài, đêm ngắn. Do đó Xuân Phân có thể gọi là khởi đầu mùa Xuân ở Bắc bán cầu, ở đây cây cỏ đã qua cái rét của mùa Đông, bước vào giai đoạn phát triển dưới nắng ấm của mùa Xuân. |
5 | Tiết Thanh Minh | Ngày 5/4 hoặc 6/4 hàng năm. | Thời điểm này khí hậu ấm áp, mát mẻ, cây cỏ bắt đầu đâm chồi nảy lộc, vạn vật bước vào thời kỳ sinh trưởng. |
6 | Tiết Cốc Vũ | Ngày 20/4 hoặc 21/4 hàng năm. | Cốc Vũ nghĩa là mưa rào. Vũ nghĩa là mưa, Cốc nghĩa là ngũ cốc, những cơn mưa cuối mùa thu là những trận mưa rào, như những hạt ngũ cốc rơi xuống. Hoặc theo ý nghĩa khác vì lượng mưa lúc này rất tốt có các loại hoa màu, ngũ cốc trong nông nghiệp sinh trưởng phát triển tốt. |
4.2 Tiết khí mùa Hạ
TIẾT KHÍ MÙA HẠ | |||
STT | Tên gọi | Thời gian (dương lịch) | Đặc điểm, ý nghĩa |
7 | Tiết Lập Hạ | Ngày 6/5 hoặc 7/5 hàng năm. | Đây là thời điểm khởi đầu mùa Hạ, từ lúc này vạn vật phát triển mạnh mẽ. Lập Hạ là một tiết khí quan trọng có nhiệt độ tăng lên rõ rệt, nắng nóng sắp đến gần, mưa bão sấm nhiều, cây cỏ phát triển nhanh. |
8 | Tiết Tiểu Mãn | Ngày 21/5 hoặc 22/5 hàng năm. | Trong thời điểm diễn ra tiết khí này, những trận mưa mùa Hạ có thể xảy ra những đợt lũ nhỏ và Tiểu Mãn nghĩa là lũ nhỏ. |
9 | Tiết Mang Chủng | Ngày 6/6 hoặc 7/6 hàng năm. | Mang Chủng là thời điểm chòm sao Tua rua bắt đầu xuất hiện trên bầu trời, những người bận những công việc khác mà chưa kịp làm đất để canh tác thì vẫn còn có thể tranh thủ làm nhanh vẫn có thu hoạch, không lo trễ, muộn. Tục ngữ có câu: “Tua rua thì mặc tua rua, mạ già ruộng ngấu, không thua bạn điền” là vì thế. |
10 | Tiết Hạ Chí | Ngày 21/6 hoặc 22/6 hàng năm. | Hạ Chí là thời điểm giữa mùa Hạ, nhiệt độ và ánh sáng trong thời điểm này rất cao, có thời gian chiếu sáng của Mặt trời dài nhất trong ngày, nhiệt độ rất oi bức, khó chịu. Tục ngữ có câu: “Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng, ngày tháng mười chưa cười đã tối” là vì vậy. |
11 | Tiết Tiểu Thử | Ngày 7/7 hoặc 8/7 hàng năm. | Đây là thời điểm thời tiết đã khá nóng nhưng vẫn chưa phải là lúc nóng nhất nên gọi là Tiểu Thử. |
12 | Tiết Đại Thử | Ngày 22/7 hoặc 23/7 hàng năm. | Đại Thử là tiết khí nóng nhất trong năm, nắng oi ả. Nguyên nhân của hiện tượng này là ảnh hưởng của các cơn bão, áp thấp nhiệt đới. |
4.3 Tiết khí mùa Thu
TIẾT KHÍ MÙA THU | |||
STT | Tên gọi | Thời gian (dương lịch) | Đặc điểm, ý nghĩa |
13 | Tiết Lập Thu | Ngày 8/8 hoặc 9/8 hàng năm. | Tiết Lập Thu bắt đầu thời gian bước vào mùa Thu, nhiệt độ, ánh sáng giảm dần, hoa cúc bắt đầu nở, trời có biểu hiện se lạnh. |
14 | Tiết Xử Thử | Ngày 23/8 hoặc 24/8 hàng năm. | Lúc này cái nóng bức của mùa Hạ đã bắt đầu hết dần. Nó là điểm chuyển ngoặt của nhiệt độ hạ xuống, làm cho khí hậu trở nên mát mẻ, biểu thị cho sự nóng nực đã chấm dứt. |
15 | Tiết Bạch Lộ | Ngày 8/9 hoặc 9/9 hàng năm. | Bạch Lộ nghĩa là nắng nhạt. Lúc này thời tiết chuyển mát hẳn, ban đêm se se lạnh, đã có sương rơi, sáng sớm thấy hơi nước, hơi sương đọng trên ngọn cỏ như mưa móc. |
16 | Tiết Thu Phân | Ngày 23/9 hoặc 24/9 hàng năm. | Đây là thời điểm giữa mùa Thu. Lượng ánh sáng, nhiệt độ tiếp tục giảm, một số cây vàng lá và rụng xuống. |
17 | Tiết Hàn Lộ | Ngày 7/7 hoặc 8/7 hàng năm. | Hàn Lộ nghĩa là mát mẻ. Trong thời điểm này nửa cầu Nam hoàn toàn ngả về phía Mặt trời, nửa cầu Bắc nhận được lượng nhiệt và ánh sáng nhỏ nhất. Không khí chưa đến mức độ lạnh lẽo là do lượng nhiệt còn tồn dư từ mùa hạ duy trì. |
18 | Tiết Sương Giáng | Ngày 23/10 hoặc 24/10 hàng năm. | Thời tiết chuyển lạnh hẳn, đêm có sương rơi nhiều nên gọi là sương giáng, nguy hại hơn là bắt đầu có sương muối rơi. |
4.4 Tiết khí mùa Đông
TIẾT KHÍ MÙA ĐÔNG | |||
STT | Tên gọi | Thời gian (dương lịch) | Đặc điểm, ý nghĩa |
19 | Tiết Lập Đông | Ngày 7/11 hoặc 8/11 hàng năm. | Thời điểm này bắt đầu mùa Đông, ánh sáng và nhiệt độ tại nửa cầu Bắc thay đổi giảm xuống rất mạnh. |
20 | Tiết Tiết Tiểu Tuyết | Ngày 22/11 hoặc 23/11 hàng năm. | Khí trời đã lạnh thêm, bắt đầu có tuyết rơi nhưng còn ít nên gọi là Tiểu Tuyết. |
21 | Tiết Đại Tuyết | Ngày 7/12 hoặc 8/12 hàng năm. | Đến kỳ tuyết rơi nhiều, các dòng sông dần tích tuyết nhiều hơn, phương Bắc đã bước vào mùa lạnh giá. |
22 | Tiết Đông Chí | Ngày 21/12 hoặc 22/12 hàng năm. | Thời điểm này là giữa mùa Đông. Ngày Đông Chí này ánh nắng gần như chiếu thẳng trên chí tuyến Nam, tại Bắc bán cầu ngày ngắn nhất, đêm lại dài nhất. |
23 | Tiết Tiểu Hàn | Ngày 5/1 hoặc 6/1 hàng năm. | Tiểu Hàn nghĩa là rét nhẹ. Sau ngày này bắt đầu bước vào mùa lạnh, nhưng giá lạnh vẫn chưa đến cực điểm nên gọi là Tiểu Hàn. |
24 | Tiết Đại Hàn | Ngày 20/1 hoặc 21/1 hàng năm. | Đại Hàn có nghĩa là giá lạnh đến cực độ, rét thấu xương. Hết Đại Hàn đến Lập Xuân thời tiết lại ấm dần lên. Đến lúc này Trái Đất đã quay quanh Mặt Trời được một vòng, hoàn thành một chu kỳ gọi là một năm, 24 tiết khí trong năm. |
Bài viết trên đây đã giới thiệu sơ lược với bạn về 24 tiết khí trong năm cũng như thời gian diễn ra, đặc điểm của từng tiết khí ra sao. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho các bạn có thêm kiến thức mới.