Bạn đã biết về 24 hướng của trời đất? Không chỉ có 8 hướng như bình thường, 24 hướng của trời đất sẽ giúp bạn xác định phương hướng một cách dễ dàng hơn.
97º6 – 112º5. Hành Hỏa. Cung hướng Công Tạo. Thiên địa khí tốt hơn so với hướng Đông – Mão trong 24 hướng, có thể giúp cho sự ổn định nhiều thế hệ và chủ nhân có thể đạt tới danh – lợi song toàn, hanh thông, hạnh phúc. Hợp với những người sở trường về công nghiệp, kỹ thuật, cả nam lẫn nữ có cùng năm sinh: 1952 (Nhâm Thìn), 1961 (Tân Sửu), 1970 (Canh Tuất), 1979 (Kỷ Mùi), 1988 (Mậu Thìn).
Hướng Đông Nam – Thìn
112º6 – 127º5. Hành Hỏa. Địa Tôn. Chủ nhân là trưởng nữ (con gái cả) với tính hạnh mềm dẻo, khôn khéo chọn hướng này sẽ được nhiều quý nhân hỗ trợ cho công việc kinh doanh ngày thêm hưng vượng.
Cũng như Hướng Đông Bắc – Sửu, đều là “cung mộ khố” (kho báu giữ gìn lâu bền), rất tốt cho sự tích lũy tài sản. Hơn nữa còn được ánh sáng vũ trụ của sao Thiên Canh (một trong 7 ngôi thuộc chòm Bắc Đẩu) chiếu rọi, Hợp với người làm các công việc như: hàng không, hàng hải, thủy lợi và y tế, nhất là cứu hộ.
Các nhà khoa học hiện đại Trung Quốc và Nhật Bản gần đây phát hiện năng lượng của sao này ảnh hưởng tốt đến sinh khí của con người, quân bình âm dương, đặc biệt là giúp cho tuyến ức điều hòa sự vận hành năng lượng trong hệ thống 12 đường kinh dẫn chủ yếu của cơ thể, giúp duy trì được sức mạnh thể chất và tinh thần mà không cần đến sự can thiệp của y học.
Hướng này rất tốt với chủ nhân là nữ, sinh vào năm: 1953 (Quý Tỵ), 1962 (Nhâm Dần), 1971 (Tân Hợi), 1980 (Canh Thân), 1989 (Kỷ Tỵ). Nếu chủ nhân là nam thì sinh năm: 1951 (Tân Mão), 1960 (Canh Tý), 1969 (Kỷ Dậu), 1978 (Mậu Ngọ), 1987 (Đinh Mão).
Hướng Đông Nam – Tốn
127º6 – 142º5. Nằm chính giữa hướng Đông Nam. Hành Hỏa. Thuộc Tốn. Năng lượng đất trời lành mạnh. Được gọi là “Cung hướng khoa danh” hay “Lễ nhạc”. Đắc địa với công việc giáo dục, đào tạo, khoa cử, văn học, nghệ thuật. Nhà trường chọn lựa hướng này sẽ có nhiều người thành đạt, danh giá, có vị trí quan quyền cao cấp. Thích hợp với chủ nhân là nam sinh năm: 1951 (Tân Mão), 1960 (Canh Tý), 1969 (Kỷ Dậu), 1978 (Mậu Ngọ), 1987 (Đinh Mão); nữ sinh năm: 1953 (Quý Tỵ), 1962 (Nhâm Dần), 1971 (Tân Hợi), 1980 (Canh Thân), 1989 (Kỷ Tỵ).
Hướng Đông Nam – Tỵ
142º6 – 157º5. Nằm ở phần cuối hướng Đông Nam. Được gọi là “Cung hướng thực lộc”, có lợi cho sự ăn uống (ẩm thực), thực khách, khách sạn.
Hướng Nam – Bính
157º6 – 172º5. Nằm ở đầu hướng Nam. Hành Hỏa. Thuộc Ly. Gọi là “Cung hướng Quý”. Dân gian ta phổ biến chọn hướng này, vì được ánh sáng mặt trời chan hòa, gió Nam mát rượi khiến cho con người cảm thấy nhẹ nhàng, khoan khoái.
Tài liệu của Nhật Bản cho rằng, “Hướng thuộc Linh khí, tượng trưng chữ quý”. Nghĩa là quý trọng, cao sang, danh tiếng và được quý nhân phù trợ. Thích hợp với chủ nhân là những người nắm quyền nhà nước như nghị viên quốc hội, thành viên trong chính phủ, bộ trưởng, thứ trưởng. Đối với nữ, đắc địa hơn cả là sinh vào năm: 1949 (Kỷ Sửu), 1958 (Mậu Tuất), 1967 (Đinh Mùi), 1976 (Bính Thìn), 1985 (ất Sửu).
Hướng Nam – Ngọ
172º6 – 187º5. Nằm giữa hướng Nam. “Cung hướng đế vương Thiên tử”, dành cho ngôi chủ tể là vua chúa. Nhưng cũng có sách cho biết hướng này nếu không tốt nhất sẽ là xấu nhất. Vì luôn tượng trưng cho sự biến động và phân tán, phân ly tình cảm, chạy nạn hoặc xa quê kiếm sống.
Tài liệu Nhật Bản cho rằng đây là hướng thiên về âm tính, sinh sản nữ trội hơn nam. Người xưa thường tránh bởi tư tưởng “trọng nam khinh nữ”. Nhưng nếu ở hướng này thì con gái sinh ra xinh đẹp, đảm đang, khéo léo hơn người.
Hướng Nam – Đinh
187º6 – 202º5. Nằm ở cuối hướng Nam. Hành Hỏa. Được khí của sao Nam Cực, còn gọi Thọ Tinh, cho nên có sách bảo đây là “Cung hướng Trường Thọ” – sống lâu, khỏe mạnh, hạnh phúc.
Tài liệu Trung Quốc cho rằng, hướng này thích hợp với nhiều người hơn cả và làm ăn sinh sống nghề nào cũng thuận. Nếu chủ nhân là trung nữ (con gái giữa trong gia đình) thì kinh doanh tài đảm và giàu có, sung sướng, có chồng ăn nên làm ra, con trai và con gái giỏi giang.
Hướng Tây Nam – Mùi
202º6 217º5. Nằm ở đầu hướng Tây Nam trong 24 hướng. Hành Thổ. Thuộc Khôn. Là một cung trong 4 mộ khố, chủ về tài nguyên, tài sản hùng hậu, dù ở thành thị hay nông thôn hoặc miền núi hay miền biển. Nếu chủ nhân là phụ nữ đã làm mẹ chọn hướng này thì làm ăn phát đạt và ngày càng phát triển thuận lợi. Nhất là những người sinh mệnh Thổ, đắc địa hơn cả.
ST