Mục lục (Ẩn/Hiện)
Sơn Hướng trong phong thủy là gì? Các cặp Sơn tinh và Hướng tinh nói lên điều gì trong bố cục của căn nhà? Câu trả lời có ngay trong bài viết sau!
1. Sơn Hướng trong phong thủy
Vào thời kì sơ khai của phong thủy, Hậu thiên Bát quái của Văn Vương được chia làm 8 hướng đều nhau, với mỗi hướng đi liền với một số của Cửu tinh, trong đó:
- Hướng Bắc (số 1)
- Hướng Tây Nam (số 2)
- Hướng Đông (số 3)
- Hướng Đông Nam (số 4)
- Trung cung (số 5) vì nằm ở chính giữa nên không có phương hướng
- Hướng Tây Bắc (số 6)
- Hướng Tây (số 7)
- Hướng Đông Bắc (số 8)
- Hướng Nam (số 9)
Đem áp đặt Hậu thiên Bát quái lên la bàn gồm 360 độ, thì mỗi hướng (hay mỗi số) sẽ chiếm 45 độ trên la bàn.
Tuy nhiên, theo thời gian, khi bộ môn phong thủy đã có những bước tiến vượt bậc, khoảng cách 45 độ được xem là quá lớn và sai lệch quá nhiều. Vì thế, để chính xác hơn, người ta lại chia mỗi hướng ra thành 3 sơn đều nhau, mỗi sơn chiếm 15 độ. Như vậy trên la bàn lúc này đã xuất hiện 24 sơn.
Người ta lại dùng 12 Địa Chi, 8 Thiên Can (đúng ra là 10, nhưng 2 Can Mậu-Kỷ được quy về trung cung nên chỉ còn 8 Can) và 4 quẻ Càn – Khôn – Cấn – Tốn mà đặt tên cho 24 sơn như sau:
- Hướng Bắc (số 1): Gồm 3 sơn Nhâm – Tý – Quý
- Hướng Đông Bắc (số 8): 3 sơn Sửu – Cấn – Dần
- Hướng Đông (số 3): 3 sơn Giáp – Mão – Ất
- Hướng Đông Nam (số 4) 3 sơn Thìn – Tốn – Tị
- Hướng Nam (số 9): 3 sơn Bính – Ngọ – Đinh
- Hướng Tây Nam (số 2): 3 sơn Mùi – Khôn – Thân
- Hướng Tây (số 7): 3 sơn Canh – Dậu – Tân
- Hướng Tây Bắc (số 6): 3 sơn Tuất – Càn – Hợi
Tất cả 24 sơn trên la bàn đều được xếp theo thứ tự từ trái sang phải theo chiều kim đồng hồ. Chẳng hạn như hướng Bắc có 3 sơn là Nhâm – Tý – Quý, sơn Nhâm chiếm 15 độ phía bên trái, sơn Tý chiếm 15 độ nơi chính giữa hướng Bắc, còn sơn Quý thì chiếm 15 độ phía bên phải. Tất cả các sơn khác cũng được sắp xếp tương tự.
Tọa độ trung tâm của mỗi sơn được xác định bằng số độ chính giữa như: sơn Nhâm 345 độ; sơn Tý 360 độ hay 0 độ; sơn Quý 15 độ; sơn Sửu 30 độ; sơn Cấn 45 độ; sơn Dần 60 độ…
Phạm vi của mỗi sơn chiếm đóng trên la bàn được tính bằng cách đi ngược sang bên trái cũng như sang bên phải của tọa độ trung tâm, mỗi bên là 7 độ 5 (vì phạm vi mỗi sơn chỉ có 15 độ).
Chẳng hạn: Sơn Nhâm có tọa độ trung tâm là 345 độ. Nếu đi ngược sang bên trái 7 độ 5 (tức trừ đi 7 độ 5) thì được 337 độ 5. Sau đó từ tọa độ trung tâm là 345 độ lại đi thuận qua phải 7 độ 5 (tức cộng thêm 7 độ 5) thì được 352 độ 5. Như vậy phạm vi sơn Nhâm sẽ bắt đầu từ 337 độ 5 và kết thúc tại 352 độ 5 trên la bàn.
2. Ý nghĩa phong thủy của các cặp Sơn – Hướng
Muốn xác định được các cặp Sơn – Hướng của 1 căn nhà hoặc 1 mộ phần, ta cần phải lập Tinh Bàn (hay trạch vận) cho nơi đó.
Để lập được Tinh Bàn, ta cần biết căn nhà hay ngôi mộ được xây dựng trong khoảng thời gian nào, từ đó xác định Vận theo Tam Nguyên Cửu Vận.
Sau khi an được Vận vào Tinh Bàn, ta mới an được Sơn tinh và Hướng tinh theo quy tắc của Lường Thiên Xích.
Dưới đây là ý nghĩa phong thủy của các cặp Sơn – Hướng:
2.1 Nhất Bạch
- 1-1: Tỵ hòa.
Nếu Vượng ứng với quan tinh, chủ văn chương, thông minh, văn tài xuất chúng.
Nếu Suy ứng với bệnh về máu, thận suy, nghiện ngập, dâm đãng, sảy thai, bất đắc chí.
- 1-2: Nhập khắc.
Nếu Vượng thì mẫu thân dễ mắc bệnh về tỳ vị hoặc đường ruột.
Nếu Suy thì chồng bị vợ nhục mạ hoặc lấn quyền, người nhà dễ mắc các chứng bệnh về thận hoặc tiết niệu.
- 1-3: Sinh xuất.
Nếu Vượng thì con trưởng được danh giá quyền quý, có lợi cho người thuộc mệnh Tam Mộc, nhân đinh tài bạch đều phát lớn.
Nếu Suy thì con cháu dòng trưởng suy bại, bị kiện cáo tù tội hoặc trộm cướp, người nhà dễ mắc các chứng bệnh về gan, chân, hoặc bị ép phải dời đi nơi khác ở.
- 1-4: Sinh xuất.
Nếu Vượng thì xuất người nổi tiếng trong khoa cử, quan vận hanh thông thuận lợi, ra ngoài gặp nhiều điều hay về văn nghiệp, tên tuổi nổi bật.
Nếu Suy thì cũng đỗ đạt nhưng quý mà không phú, hoặc vì mang tiếng tài hoa mà chìm đắm trong nữ sắc, sinh ra quan hệ nam nữ bất chính. Nếu hình thế Loan Đầu bên ngoài có vật thuộc hành Thổ thì đường văn chương hư bại, không con nối dõi, hoặc con cái chết yểu.
- 1-5: Khắc nhập.
Nếu Vượng thì được cả tài bạch lẫn sang quý (tức có địa vị chức tước).
Nếu Suy thì nữ nhân trong nhà dễ mắc các chứng bệnh về đường sinh dục; nặng thì thận suy kiệt, ngộ độc thức ăn, con thứ chết yểu.
- 1-6: Sinh nhập.
Nếu Vượng thì từ nhỏ đã được hưởng giàu sang, ngoài ra nếu sơn Kiền mà đắc thủy (có sông nước) thì sự nghiệp văng chương có thể phát đến tám đời.
Nếu Suy thì thủy kim chủ về lạnh, dễ mắc các chứng bệnh về đầu, xương hoặc bị thương tật vì kim loại.
- 1-7: Sinh nhập.
Nếu Vượng thì đào hoa, dễ tạo của cải.
Nếu Suy thì kim thủy đa tình, đam mê tửu sắc hoặc vì tửu sắc mà bị kiện tụng thị phi, có khi vì tranh chấp mà sinh ra thù hằn gây gổ đến nổi phải mang thương tật.
- 1-8: Khắc nhập.
Nếu Vượng thì trẻ con trong nhà có họa chết đuối, xuất hiện người có tài về viết lách.
Nếu Suy thì vợ mắc chứng vô sinh, có bệnh về tai, thiếu máu, hoặc có con chết non.
- 1-9: Khắc xuất.
Nếu Vượng thì thủy hóa đều có đủ, lợi lớn về tiền tài, nhân khẩu cũng thịnh vượng.
Nếu Suy thì dễ mắc các chứng bệnh về tim, vợ chồng bất hòa, anh em tranh chấp.
2.2 Nhị hắc
- 2-1: Khắc xuất.
Nếu Vượng thì giàu có về điền sản, gia cảnh hưng vượng, nhân khẩu đông, mẫu thân khỏe mạnh sống lâu.
Nếu Suy thì vợ khắc chồng, đàn ông mất ở tuổi trung niên, quả phụ làm chủ gia đình, người nhà thường mắc các chứng bệnh về tỳ vị, đường ruột hay thận.
- 2-2: Tỵ hòa.
Nếu Vượng thì giàu có, ruộng đất nhiều, có quyền thế, lợi về binh nghiệp.
Nếu Suy thì ham mê nữ sắc, dâm đãng, khí lực suy yếu, mẹ già nhiều bệnh tật, người trong nhà thường xảy ra nhiều chuyện xấu, ra ngoài dễ gặp tiểu nhân ngầm hại.
- 2-3: Khắc nhập.
Nếu Vượng thì vợ nắm quyền, gia tài tích lũy do làm việc bất chính, nhưng con trưởng chẳng ra gì.
Nếu Suy thì đàn ông vì dâm đãng mà gia đình tan nát, đàn bà dễ mắc các chứng về đường tiêu hóa. Nhị Tam sóng đôi còn gọi là “đấu ngưu sát” nên vợ chồng thường bất hòa, chống đối nhau. Người trong nhà chỉ ham ăn chơi nên ruộng vường bỏ hoang, con cháu dễ thành trộm vặt.
- 2-4: Khắc nhập.
Nếu Vượng thì con dâu nắm quyền, gia đình hưng vượng, nhiều nhân đinh.
Nếu Suy thì chị dâu ức hiếp em chồng, nam giới hiếu sắc. Có mẹ già cô khổ, hoặc xuất gia làm ni. Người trong nhà dễ mắc các chứng bệnh về tỳ vị, đường ruột, đau cánh tay. Gia cảnh buồn tẻ vắng lặng, ra ngoài thường gặp những việc tai tiếng quấn vào thân, hoặc mắc bệnh thương hàn.
- 2-5: Tỵ hòa.
Nếu Vượng thì tạo dựng cơ nghiệp dễ dàng, tài vận tốt, hưng thịnh nhất là về địa sản.
Nếu Suy thì phát sinh đủ thứ bệnh, vợ đau yếu nặng, dễ thành người góa vợ. Đặc biệt người nhà thường mắc các chứng về tỳ vị, đường ruột mãn tính.
- 2-6: Sinh xuất.
Nếu Vượng thì gia cảnh bình yên, con cái thuận hòa, gia nghiệp hưng thịnh, nhiều khả năng hành nghề y cứu đời, hoặc trở thành người có quyền trong nghiệp võ.
Nếu Suy thì cha già lắm bệnh, trong nhà có người đi tu, cha con thù oán nhau, chủ khách tranh chấp, thường gặp việc tai tiếng thị phi, người nhà thường mắc bệnh đau đầu hay điên loạn.
- 2-7: Sinh xuất.
Nếu Vượng thì trở thành cự phú bằng tiền của bất chính hoặc bất ngờ (hoạnh tài), nhiều con cái.
Nếu Suy thì mẹ và con gái thường nghịch nhau, vợ kế không hiền thục. Ngoài ra dễ có hỏa tai hoặc bị chứng bạch đới cấp tính, kiết lỵ; đàn ông thường hay bị phụ nữ quấy rầy hoặc vì tranh chấp thị phi mà bị đâm chém.
- 2-8: Tỵ hòa.
Nếu Vượng thì giàu có, ruộng đất không thấy bờ.
Nếu Suy thì hay mắc bệnh nhẹ, đàn bà thường bỏ nhà đi tu
- 2-9: Sinh nhập.
Nếu Vượng thì văn chương chữ nghĩa bề bề, đất đai tiền của tích tụ lớn.
Nếu Suy thì việc đen tối ập đến ngay, chủ về chuyện nam nữ ám muội, tiền của ra đi nhanh chóng, vả lại còn xuất hiện người chồng ngu đần. Hóa nóng thổ (đất) khô nên dễ sinh ra chứng bạch đới cấp tính. Khi âm quá nhiều nên nhiều đời có quả phụ. Thổ tổn thương mắt, con cháu ắt có người mù lòa.
2.3 Tam Bích
- 3-1: Sinh nhập.
Nếu Vượng thì con trưởng được quyền quý, đinh tài đều đại phát, thi cử đỗ đạt.
Nếu Suy thì con cháu ngành trưởng lụn bại, tính khí ngổ ngáo, có thể dẫn tới họa quan tụng; hoặc vì bất hòa với xóm giềng mà phải dọn nhà đi xa. Việc làm phần lớn không thuận lợi, hơn nữa còn dễ bị thương tật ở tay chân.
- 3-2: Khắc xuất.
Nếu Vượng thì được giàu có về nhà cửa ruộng vườn, con trưởng tài đinh đại phát.
Nếu Suy thì dễ có sát khí chống đối nhau. Gia đạo bất hòa, vợ chồng không êm ấm. Thường vì tranh chấp với cấp trên mà gặp điều tai tiếng. Dễ mắc chứng đau dạ dày, khó tiêu hóa, hoặc vì đánh nhau mà chân bị thương tật; nói chung là gia đình gặp nhiều vất vả, trở ngại mà vẫn thất bại tan vỡ.
- 3-3: Tỵ hòa.
Nếu Vượng thì thanh danh hiển hách, hưng gia lập nghiệp, tiền của tương đối khá giả.
Nếu Suy thì trong nhà sinh ra trộm cướp hoặc bị trộm cướp, dễ bị thương tật ở chân tay, hoặc vì đánh nhau với người mà bị tù tội.
- 3-4: Tỵ hòa.
Nếu Vượng thì sinh nhiều quý tử, sự nghiệp và tài vận phát triển hanh thông.
Nếu Suy thì trong nhà sinh ra trộm cắp hoặc ăn xin, thường mắc chứng dị ứng hoặc bị thương ở tay chân, đau gan, đau mật. Nếu gặp Thái Tuế e rằng kiếp nạn vì tình hoặc bị rắn cắn.
- 3-5: Khắc xuất.
Nếu Vượng thì tiền tài khá giả và quyền quý, có thể làm quan to.
Nếu Suy thì dễ bị các chứng độc như bọ cạp, rắn, rết cắn; tâm tư uất kết dễ mắc bệnh gan, hoặc thương tật ở chân.
- 3-6: Khắc nhập.
Nếu Vượng thì quan trường lao đao vất vả nhưng sự nghiệp ắt thành, trở thành người phụ tá đắc lực cho cấp trên.
Nếu Suy thì bị quan tụng hoặc tai họa binh đao, dễ bị thương tật ở chân tay do kim loại gây nên; đôi khi mắc bệnh gan, gia đạo thường xảy ra tranh chấp.
- 3-7: Khắc nhập.
Nếu Vượng thì nguồn tiền của tăng tiến, có chức quyền cả văn lẫn võ.
Nếu Suy thì là “Xuyên Tâm Sát”, thường mắc các chứng bệnh ở tay chân, gan mật; hoặc bị quan tụng thị phi. Nếu phương Đoài bị khắc phá thì gan bị thương tổn hoặc mắc chứng thổ huyết. Trong nhà có kẻ đam mê tửu sắc, bị trộm cướp trèo tường khoét vách phá hoại danh tiết con gái trong gia đình, chốn phòng the không hòa thuận, các tai họa thường là con trưởng chịu.
- 3-8: Khắc xuất.
Nếu Vượng thì xuất hiện văn tài bậc nhất, lại phát cả tài lẫn đinh.
Nếu Suy thì con thứ gặp nhiều tai họa, dễ bị thương gân cốt hoặc bị chó cắn. Anh em trong nhà bất hòa hoặc vì tranh giành gia sản mà gây ra kiện tụng.
- 3-9: Sinh xuất.
Nếu Vượng thì phát như sấm dậy, con cháu thông minh, văn tài hiếm thấy, hưởng giàu sang được nhiều năm.
Nếu Suy thì tai tiếng thị phi chồng chất, thường mắc các chứng đau mắt, đau đầu; ngoài ra con dễ gặp hỏa hoạn.
Xem thêm: Tương quan giữa Sơn tinh và Hướng tinh.
2.4 Tứ Lục
- 4-1: Sinh nhập.
Nếu Vượng thì một đời danh giá, đại lợi về văn tài, học hành thì cử đổ đạt. Con cái thông minh, thành tích thường đứng đầu, nghề nghiệp vừa ý, tài vận thuận lợi.
Nếu Suy thì dễ mắc bệnh trúng phong, hoặc vì dâm đãng tửu sắc mà hư bại, gây ra tiếng xấu bên ngoài. Hoặc vợ vô sinh, có con thì cũng chết yểu.
- 4-2: Khắc xuất.
Nếu Vượng thì tương đối giàu sang, vợ nắm quyền trong nhà, con cái đông.
Nếu Suy thì vợ ngỗ nghịch khắc mẹ chồng và ức hiếp em chồng. Không khí gia đình nặng nề, không vui; người nhà thường hoảng loạn, dễ mắc chứng đau dạ dày; bị chó dại cắn. Mẹ chồng nàng dâu, chị dâu em chồng thường hay xích mích, mẹ già gặp tai ương. Sự nghiệp suy bại, gia phong càng lúc càng xấu đi, hoặc có người xuất gia làm ni.
- 4-3: Tỵ hòa.
Nếu Vượng thì âm dương phối hợp đúng phép, gia đạo êm ấm, con cái thuận hòa, sự nghiệp thuận lợi, tương đối giàu sang.
Nếu Suy thì vợ chồng hay cãi vã xích mích, người nhà thường có ý làm tăng ni, xuất hiện kẻ sống lang thang chẳng ra gì. Thường mang bệnh dị ứng hoặc có tật ở tay chân
- 4-4: Tỵ hòa.
Nếu Vượng thì hai sao Văn Khúc cùng đến, con cháu thành tích nổi bật, có tin mừng về thi cử. Đại lợi về tài văn chương, làm quan văn khá nổi tiếng.
Nếu Suy thì phiêu bạt khắp nơi, hoặc trở thành tăng ni. Đàn ông xa nhà bôn ba, sống nơi chân trời góc bể. Người nhà dễ bị bệnh phong; quả phụ làm chủ gia đình.
- 4-5: Khắc xuất.
Nếu Vượng thì có tài văn chương, giàu có, sự nghiệp thuận lợi.
Nếu Suy thì ham ăn ham uống, ruộng vườn bỏ hoang, cảnh nhà ảm đạm, buồn tẻ; nữ chủ nhân thường hay đau ốm, có ý hướng xuất gia, khó sinh và khó nuôi con cái, gia đạo lụn bại.
- 4-6: khắc nhập.
Nếu Vượng thì quan binh không dám đụng đến, được mọi người đối đãi tử tế, gia đạo êm ấm, tài lộc có đủ.
Nếu Suy thì cha chồng ngược đãi con dâu, dễ khiến con dâu phải bỏ nhà ra đi. Người trong nhà thường tranh chấp nhau; dễ mắc bệnh gan, mật và thương tật ở tay. Tứ Lục sóng đôi là tượng “Dịch Mã”, nên người nhà dễ phải tha hương, rày đây mai đó; nặng thì có thể bị đày.
- 4-7: Khắc nhập.
Nếu Vượng thì vợ nắm quyền hành, táo bạo hơn người nhưng tích lũy được nhiều tiền của.
Nếu Suy thì nam nữ đa dâm, con cháu học hành chẳng ra gì; dễ bị bệnh thổ huyết mà chết yểu. Ra ngoài thị gặp nhiều thị phi; mẹ chồng nàng dâu bất hòa. Dễ phạm kiếp sát đào hoa.
- 4-8: Khắc xuất.
Nếu Vượng thì vợ hiền dạy con thảo, của cải chất thành núi.
Nếu Suy thì người nhà có người ở trong rừng núi sâu làm ẩn sĩ, hoặc vào chùa làm sư. Con cháu nhiều bệnh tật, học hành không giỏi giang; dễ mắc bệnh viêm mũi, bệnh phong hoặc bị rắn hay chó cắn.
- 4-9: Sinh xuất
Nếu Vượng thì hợp với kim Tiên Thiên, được tài lẫn quý, xuất hiện kẻ sĩ văn chương nổi tiếng.
Nếu Suy thì thường bị đau mắt hoặc bị hỏa tai. Đàn ông dễ rơi vào cảnh ngộ gian dâm khiến gia sản lụn bại.
2.5 Ngũ Hoàng
- 5-1: Khắc xuất.
Nếu Vượng thì tài đinh đại phát, nhưng con giữa không phát.
Nếu Suy thì con giữa lại chịu tai ương hoặc đau ốm nặng, đặc biệt là bệnh về đường tiết niệu, bệnh phụ khoa. Ngoài ra còn thường bị các bệnh về tai, hắc lào. Người nhà bệnh hoạn luôn.
- 5-2: Tỵ hòa.
Nếu Vượng thì thì tài đinh đại phát, người mẹ nắm quyền trong nhà.
Nếu Suy thì phát đủ thứ bệnh, nhất là cha mẹ. Chủ yếu là bệnh về dạ dày và đường ruột. Gặp lúc sao Thái Tuế tới thì cha bệnh nặng, mẹ dễ thành quả phụ.
- 5-3: Khắc nhập.
Nếu Vượng thì tài đinh đại phát, con trưởng được thừa hưởng phúc lộc.
Nếu Suy thì thường mắc các chứng bệnh về gan, tụy, mụn nhọt, ghẻ lở ở chân tay hoặc chỗ kín. Con trai phản nghịch, trong nhà có người bị thương tật ở chân, gia đạo không yên ấm.
- 5-4: Khắc nhập.
Nếu Vượng thì có tài văn thơ và giàu có, sự nghiệp thuận lợi.
Nếu Suy thì con trai lêu lổng ăn chơi, ruộng vườn bỏ hoang; phụ nhân có nhọt độc ở vú, phái nam thường bị sởi. Nhà cửa ảm đạm buồn tẻ, con dâu có ý xuất gia làm ni, gia phong suy bại.
- 5-5: là Tỵ hòa.
Nếu Vượng thì đinh tài đều vượng, gia nghiệp phồn thịnh.
Nếu Suy thì khó thoát hung sát hoành hành, dễ bị chứng bạch đới cấp tính. Nhẹ thì bị nhọt độc, nặng thì hao người.
- 5-6: Sinh xuất.
Nếu Vượng thì tiền tài tương đối khá giả, con cái hiếu thuận, nhưng chủ nhân không hưởng được.
Nếu Suy thì chủ nhân mang bệnh, nhẹ thì đau đầu, đau xương, nặng thì thập tử nhất sinh, ra ngoài dễ bị thương tổn. Hoạn lộ gặp nhiều khó khăn, thậm chí có thể bị tổn thất.
- 5-7: Sinh xuất.
Nếu Vượng thì giàu có sung túc, gia nghiệp hưng vượng.
Nếu Suy thì tranh chấp thị phi, chuyện rắc rối xảy ra thường xuyên, hoặc vì tửu sắc mà phá hết gia sản, có khi gây nên tai họa dẫn tới tù tội. Thiếu nữ trong nhà thường đau ốm. Có người bệnh răng, miệng, họng, hoặc bị thương bởi búa rìu.
- 5-8: Tỵ hòa.
Nếu Vượng thì giàu có, ruộng vườn mênh mông, con cái tốt lành gặp nhiều thuận lợi.
Nếu Suy thì con trai nhỏ thường đau yếu, trung niên đau mỏi gân cốt. Khí vận của gia đạo suy giảm.
- 5-9: Sinh nhập.
Nếu Vượng thì con cái thông minh, tài vận tốt.
Nếu Suy thì sinh con ngu đần, người nhà mắc chứng đau mắt, đau đầu hay trong lòng buồn phiền. Gặp lúc Thái Tuế tới dễ mắc chứng bạch đới cấp tính.
2.6 Lục Bạch
- 6-1: Sinh xuất.
Nếu Vượng thì quan vận thuận lợi, hanh thông, tiền của dồi dào, con cái học hành đỗ đạt.
Nếu Suy thì quan lộc tuy không giảm nhưng người nhà thường mắc chứng đau đầu, hoặc gặp tai nạn sông nước.
- 6-2: Sinh nhập.
Nếu Vượng thì phát lớn, giàu có nhiều vàng bạc ngọc quý, cuộc sống bình yên, xuất hiện người hành nghề y cứu đời.
Nếu Suy thì tham lam vô độ, bủn xỉn, hoặc xuất gia đi tu, vợ chồng bất hòa chia cách. Người nhà thường mắc các chứng về đầu, xương, dạ dày, đường ruột.
- 6-3: Khắc xuất.
Nếu Vượng thì tài vận và quan vận đều hanh thông, quyền uy hơn người.
Nếu Suy thì dễ gặp nạn binh đao, bị thương, cha con bất hòa, có tang tóc.
- 6-4: Khắc xuất.
Nếu Vượng thì giàu có, thành công trên thương trường, nhất là lãnh vực buôn bán đường xa, hoặc được làm quan võ.
Nếu Suy thì khắc vợ hoặc bị khổ sai, có khi người vợ không chịu đựng nổi, phải bỏ mà đi. Người nhà thường đau tay, đau đầu hoặc bị tê liệt
- 6-5: Sinh nhập.
Nếu Vượng thì tài vận và quan vận đều tốt, nhưng có tiểu nhân ngầm hại.
Nếu Suy thì tiểu nhân chống đối, làm hao tổn tinh thần hoặc mất chức. Chủ nhân nhiều bệnh tật, thường là bệnh đau đầu, tinh thần bất ổn có thể làm điều sai quấy.
- 6-6: Tỵ hòa.
Nếu Vượng thì quan vận thuận lợi, hanh thông, quyền chức cao.
Nếu Suy thì gặp nhiều rắc rối, khó thoát thân, có khi phải ngầm di chuyển chỗ ở; hoặc bị hung đồ truy đuổi mà phải trốn chạy, của cải tổn thất, dễ bị tai nạn trên đường.
- 6-7: Tỵ hoà.
Nếu Vượng thì làm văn quan hay võ chức đều có quyền lớn trong tay, tài lộc thuận lợi.
Nếu Suy thì dễ bị thương vì đao kiếm, hoặc vì tranh chấp mà bị tổn thương. Nhà có thể bị trộm cướp, hoặc vì xích mích mà gặp rắc rối. Già trẻ đều không yên, thường mắc bệnh đau đầu, đau miệng, đau họng.
- 6-8: Sinh nhập.
Nếu Vượng thì có văn chức, võ quyền, công danh và bổng lộc đều có, con cháu được thừa hưởng gia nghiệp hưng thịnh.
Nếu Suy thì tuy quan lộc không giảm nhưng người nhà phần nhiều mắc bệnh đau đầu, đau xương.
- 6-9: Khắc nhập.
Nếu Vượng thì hỏa chiếu thiên môn nên đinh tài đều vượng, chủ nhân quyền cao chức trọng lại sống thọ. Người nhà xuất hiện võ tướng tài ba.
Nếu Suy thì hỏa đốt thiên môn, người nhà sinh con bất hiếu. Con cháu dòng trưởng sa sút, gặp hỏa khắc kim thì dễ bị bệnh thổ huyết. Hỏa thiêu đốt thiên môn nên trong nhà dễ sinh nghịch tử; hỏa thịnh thì dễ gặp tai ương.
2.7 Thất Xích
- 7-1: Sinh xuất.
Nếu Vượng thì võ chức thăng tiến, con cái đào hoa.
Nếu Suy thì thủy kim đều lạnh nên con cháu ham mê tửu sắc, tiêu phá tiền của hoặc vong ơn bội nghĩa. Gặp lúc Thái Tuế bay tới thì có điều nọ tiếng kia, hoặc bị cướp, bị bệnh ở bụng dưới, thổ huyết, thương tật, hay bị tù đày mà phá sản
- 7-2: Sinh nhập.
Nếu Vượng thì tài sản ruộng vườn thêm nhiều, thăng quan tiến chức, phụ nhân sang quý. Nếu gặp được số Nhị Thất bát quái Tiên Thiên thì trong nhà luôn có đèn chiếu sáng, hưng vượng nhộn nhịp.
Nếu Suy thì dễ gặp hỏa hoạn, phụ nữ trong nhà bất hòa, người nhà dễ bị ngộ độc thức ăn, có bệnh về răng miệng hay kiết lị.
- 7-3: Khắc xuất.
Nếu Vượng thì làm văn thần võ tướng, quyền cao chức trọng, trong nhà xuất hiện người có tài văn thao võ lược, bốn phương kính phục, con cháu giỏi giang hơn người.
Nếu Suy thì đối xử thô bạo với mọi người, con cái hống hách lộng hành. Gia đạo bị xuyên tâm sát dễ gặp binh đao, trộm cướp. Trong nhà cãi cọ, kiện cáo lẫn nhau; gia đình bất hòa, con cái ly tán. Người nhà dễ mắc bệnh thổ huyết, bị thương tật hoặc quan tai.
- 7-4: Khắc xuất.
Nếu Vượng thì phụ nhân sang cả quyền thế, quan lộc đều có, đồng thời gặp vận đào hoa.
Nếu Suy thì phụ nữ làm chủ nhân, gặp kiếp đào hoa nên nam nữ ham dâm, trong nhà bất hòa, mẹ chồng nàng dâu không hòa thuận. Dễ bị bệnh thổ huyết hoặc chết yểu.
- 7-5: Sinh nhập.
Nếu Vượng thì giàu có, ruộng vườn của cải đại phát.
Nếu Suy thì có bệnh ở miệng, ung nhọt. Thường tranh chấp nên dễ bị kiện tụng hoặc gặp rắc rối vì đào hoa.
- 7-6: Tỵ hòa.
Nếu Vượng thì văn võ toàn tài, quan lộc đều có.
Nếu Suy thì có tranh chấp ở chốn quan trường, gia đạo bất hòa, dễ bị thương tật vì đao kiếm hoặc tai nạn xe cộ. Dễ bị bệnh tật ở miệng, đau đầu, viêm nhọt.
- 7-7: Tỵ hòa.
Nếu Vượng thì của cải và quyền bính đều được quý nhân phù trợ nhưng kiếm tiền bất nghĩa.
Nếu Suy thì dễ gặp trộm cướp hoặc hỏa hoạn; thường hay bị tranh chấp. Trai gái vì ham mê tửu sắc nên dễ bị quan tai.
- 7-8: Sinh nhập.
Nếu Vượng thì thăng quan tiến chức liên tiếp, tài vận hanh thông, trở nên giàu có, gia đình hòa thuận, con cháu khỏe mạnh và phát triển thuận lợi.
Nếu Suy thì tiền tài tổn thất, ra đi nhanh chóng. Dễ bị tật ở miệng hoặc con nhỏ lắm bệnh tật.
- 7-9: Khắc nhập.
Nếu Vượng thì hỏa chiếu sảnh đường, gia đạo hưng vượng.
Nếu Suy thì dễ gặp hỏa hoạn. Phương vị Thất Cửu nếu có Nhất Bạch bay đến thì dễ gặp hỏa tai. Thất Cửu ở phương vị sơn gặp Nhị Hắc thì hung sát càng nặng, dù không động cũng gây nên hỏa hoạn. Nếu Loan Đầu bên ngoài có nhiều màu đỏ thì khó tránh khỏi hỏa tai.
2.8 Bát Bạch
- 8-1: Khắc xuất.
Nếu Vượng thì đại lợi về văn chương học hành, văn chức thăng tiến, đặc biệt thuận lợi về kinh doanh địa sản.
Nếu Suy thì dễ mắc bệnh thiếu máu, bệnh về tai; anh em trong nhà bất hòa, bạn bè phản bội, hoặc phụ nữ không sinh đẻ, trẻ con chết đuối.
- 8-2: Tỵ hòa.
Nếu Vượng thì giàu có nhờ địa sản.
Nếu Suy thì dễ mắc bệnh đau dạ dày, đường ruột, hoặc bị chó cắn. Nếu Loan Đầu bên ngoài có dải núi chạy đi thì có thể xa rời quê hương đất tổ, xuất gia làm tăng ni hoặc chết ở đất khách quê người.
- 8-3: Khắc nhập.
Nếu Vượng thì địa sản (nhà cửa, ruộng vườn) dồi dào, quyền lực tăng tiến lên đột ngột, nhờ được số của Tiên Tiên bát quái nên việc hợp tác rất tốt.
Nếu Suy thì của cải thất thoát, chức quyền giảm sút. Trong nhà có người bị thương nhẹ ở tay chân hoặc có bệnh gan, dạ dày.
- 8-4: Khắc nhập.
Nếu Vượng thì vợ nắm quyền, giàu có về ruộng vườn và nhà cửa.
Nếu Suy thì có tổn thương nhỏ, vợ lấn quyền chồng, gia đạo bất hòa. Ra ngoài dễ gặp tai nạn xe thuyền, hoặc làm ẩn sĩ ở chốn núi rừng.
- 8-5: Tỵ hòa.
Nếu Vượng thì tài lộc phát đạt, vận thế hanh thông.
Nếu Suy thì hao tài tổn sức, dễ bị bệnh nhẹ, vận thế trở ngại. Dễ mắc bệnh đau bao tử, đường ruột, hoặc ngộ độc thức ăn.
- 8-6: Sinh xuất.
Nếu Vượng thì dễ trở thành quan văn, nhiều quyền thế, phú quý và phúc đức tăng cao.
Nếu Suy thì thì vẫn giàu sang nhưng cha con bất hòa, dễ mắc bệnh đau đầu, nhức xương.
- 8-7: Sinh xuất.
Nếu Vượng thì văn chức võ quyền đều có, tài lộc sung túc, vợ chồng hòa thuận, con cái an khang.
Nếu Suy thì tài sản dễ tiêu tán, vợ chồng mâu thuẫn bất hòa, con cháu tổn thất.
- 8-8: Tỵ hòa.
Nếu Vượng thì có lợi về văn chương, học hành; phát về ruộng vườn, nhà cửa; giàu sang phú quý đều có, sự nghiệp hưng vượng.
Nếu Suy thì sự nghiệp suy tàn, của cải thất tán. Thường mắc bệnh nhức xương đau vai.
- 8-9: Sinh nhập.
Nếu Vượng thì tin vui đến dồn dập; giàu có không ai sánh kịp, có địa vị trong triều đình.
Nếu Suy thì mắt mũi lắm tật bệnh, bụng nhiệt, đại tiện ra máu, hoặc bị hỏa hoạn.
2.9 Cửu Tử
- 9-1: Khắc nhập.
Nếu Vượng thì trong nhà có nhiều việc vui mừng, âm dương chính phối, thủy hỏa có đủ, vợ sinh nhiều con trai, giàu sang đến đột ngột.
Nếu Suy thì con cháu dòng giữa lụn bại, có bệnh ở mắt và tai. Nếu kèm theo Thất Xích bay đến thì e rằng có hỏa tai.
- 9-2: Sinh xuất.
Nếu Vượng thì giàu có về ruộng vườn nhà cửa, mẫu thân quản lý gia sản.
Nếu Suy thì sinh con đần độn, trang viên bị hỏa hoạn, dạ dày nóng nên đại tiện ra máu, dễ có bệnh đường ruột hoặc bệnh mắt.
- 9-3: Sinh nhập.
Nếu Vượng thì đèn luôn rực sáng sảnh đường, quyền cao chức trọng, uy chấn bốn phương, con cháu thông minh đắc chí.
Nếu Suy thì e rằng có kiếp nạn vì dâm loạn, có hỏa hoạn. Đàn ông hung ác, bại hoại thanh danh. Người nhà dễ bị bệnh mắt, hoặc bị thương tật ở chân.
- 9-4: Sinh nhập.
Nếu Vượng thì sảnh đường rực sáng, chồng vẻ vang danh tiếng, vợ sang quý đẹp đẽ, con cháu thông minh, tài văn chương nổi bật, có nhiều hoạnh tài, tin mừng đến dồn dập.
Nếu Suy thì nam nữ dâm loạn, danh tàn thân bại, sự nghiệp tiêu tan, thường bị bệnh mắt hay lưng eo. Con cháu hoang đàng bừa bãi.
- 9-5: Sinh xuất.
Nếu Vượng thì giàu có về địa sản.
Nếu Suy thì sinh con đần độn, con có tổn thương về mắt. Nếu Loan Đầu bên ngoài có ngọn núi trọc vi bị tàn phá thì con cháu thi cử khó đỗ đạt; trong nhà có người bị tật hay mù lòa, hoặc vì sắc dục mà mắc bệnh giang mai, nhọt độc.
- 9-6: Khắc xuất.
Nếu Vượng thì văn chương hiển đạt. Thất Bát Cửu liền nhau là ứng nghiệm tám đời đều đó tài văn chương. Chủ nhân khỏe mạnh sống lâu, gia đạo an khang.
Nếu Suy thì lửa thiêu đốt thiên môn, trong nhà sinh ra nghịch tử, hoặc con cháu bỏ nhà ra đi. Hỏa khắc Kim (phế thuộc Kim) nên dễ bị thổ huyết, hoặc bệnh lao.
- 9-7: Khắc xuất.
Nếu Vượng thì nam nữ thông minh lanh lợi, tiền của hoạnh tài đến tay.
Nếu Suy thì nam nữ nghiện ngập; vì ham mê tử sắc hoặc bị hỏa hoạn mà tài sản tiêu tán, nhà có người mắc bệnh lao. Cửu Thất là hỏa của Tiên Thiên và Hậu Thiên bát quái, cho nên chủ về hỏa hoạn và cũng là quan tai.
- 9-8: Sinh xuất.
Nếu Vượng thì giàu có về ruộng vườn nhà cửa, văn chức thăng tiến, tin mừng đến dồn dập.
Nếu Suy thì hỏa viêm thổ táo, sinh con ngu đần. Nhà có người bị tật mắt hoặc mắc bệnh đau bao tử
- 9-9: Tỵ hòa.
Nếu Vượng thì tài văn chương hiển hách, nổi tiếng khắp nơi, gia cảnh rực rỡ, đinh tài phát đột ngột.
Nếu Suy thì sinh nhiều con gái, nam nữ hiếu sắc. Trong nhà có người bị tật ở mắc hoặc mù lòa. Trong nhà dễ có người bị bệnh bạch đới cấp tính.
3. Lưu ý khi xem Sơn - Hướng
Những cách 1-6, 2-7, 1-4, 6-7 đều đáng kể và phải được đặc biệt chú tâm tới, nhất là nếu chúng lại có ngoại hình hay cấu trúc bên trong ứng hợp, mức độ tốt, xấu sẽ từ đó biểu hiện hoặc gia tăng.
Các cặp Sơn - Hướng 1-6, 1-4 không bao giờ bị luận là suy tử, chỉ trừ khi bị ngoại hình bên ngoài làm hỏng mà thôi, còn thường thì chúng đều rất tốt đẹp.
Cặp 2-7 chỉ tốt nếu chúng là vượng khí, hoặc đi với những khí sinh, vượng là Thổ như 5-8. Còn nếu không thì cần phải đề phòng.
Cặp 6-7 là Giao Kiếm Sát chỉ trừ lúc một trong hai sao là khí sinh, vượng thì không sao, còn nếu không thì sẽ có vấn đề tranh chấp, bị trộm cướp hoặc án mạng.
Cặp 2-7 chỉ tốt nếu chúng là vượng khí, hoặc đi với những khí sinh, vượng là Thổ như 5-8. Còn nếu không thì cần phải đề phòng.
Cặp 6-7 là Giao Kiếm Sát chỉ trừ lúc một trong hai sao là khí sinh, vượng thì không sao, còn nếu không thì sẽ có vấn đề tranh chấp, bị trộm cướp hoặc án mạng.
Cũng có thể dùng cặp Sơn - Hướng 1-6, 2-7 để luận Ngũ hành sinh, khắc của cung này, nhưng như đã nói là vẫn phải để ý đến ngoại hình và thiết kế, cũng như động tĩnh của khu vực này trước. Và vì vậy sẽ có muôn ngàn trường hợp khác nhau, dù trạch vận căn nhà giống nhau.
Ví dụ, khu vực này của một căn nhà mà có hồ tắm thì 1-6 đắc thế, khu vực này có Kim - Thuỷ vượng, chủ sinh ra người tài hoa, văn chương cái thế, học hành giỏi giang. 2- 6, nếu như khu vực này lại có núi thì lúc đó Sơn tinh 2 vượng, nhưng là tử khí nên trong nhà phát sinh quả phụ, người đàn ông trong nhà có giỏi giang cũng yểu chết, khó thành danh.
Nếu chỗ đó có bếp thì chủ nhân đinh suy bại, gặp năm niên tinh, 7 tới hoá hợp thành Hoả tiên thiên, 2-7 là Hoả vượng khắc Kim, 6 tới sợ rằng người cha, người chủ gia đình có tai hoạ lớn. Cho nên Huyền Không là biến hoá, muôn hình vạn trạng, chứ không có công thức nhất định tính độ vượng, suy của Ngũ hành hoặc Phi tinh.
Cặp Sơn - Hướng 3-8, 8-3 cũng vậy, tuỳ theo địa hình, cấu trúc mà tính chúng là tốt hay xấu trong vận 8. Nhưng thông thường thì chúng là tốt, nhất là nếu nơi đầu hướng có 8, bên mé phải hoặc trái lại có 3.
Xem các bài viết khác:
Xem các bài viết khác: