Cửu cung phi tinh và cách tính mệnh phi tinh để DỰ ĐOÁN VẬN MỆNH

Thứ Hai, 19/03/2018 14:41 (GMT+07)
(Lichngaytot.com) Cửu cung phi tinh có nhiều ứng dụng cả dương trạch và âm trạch. Nó mang tới những dự đoán vận mệnh chính xác và cách hóa giải hữu ích cho con người, nhằm hướng tới cuộc sống tốt đẹp hơn.
 

1. Cửu cung phi tinh là gì?

 
Cửu cung phi tinh (còn gọi là Huyền không phi tinh), dựa vào sự di chuyển của 9 con số theo quỹ đạo của vòng Lượng thiên Xích trên đồ hình Bát quái để đoán định sự hung cát, được mất của từng căn nhà (dương trạch) hay phần mộ (âm trạch). 
 
Nó còn là sự phối hợp của cửu tinh trong Lạc Thư. Trong trường hợp khác nhau, cửu tinh sẽ xuất hiện tình huống bay nghịch hoặc thuận, hình thành các tổ hợp sao khác nhau, càng khiến cho việc dự đoán hung cát, được mất của cả dương và âm trạch thêm chính xác. 
 
Tên gọi, thuộc tính ngũ hành và ý nghĩa tổng quát của cửu tinh:
 
(1) Nhất Bạch (Thủy) – Là cát tinh chủ về nhân duyên, tài phú.
 
(2) Nhị Hắc (Thổ) – Là hung tinh chủ về bệnh tật, đau ốm.
 
(3) Tam Bích (Mộc) – Là hung tinh chủ về sự tranh chấp, thị phi, hao tốn.
 
(4) Tứ Lục (Mộc) – Là cát tinh chủ về học hành, trí thức, học vấn.
 
(5) Ngũ Hoàng (Thổ) – Là đại hung tinh, chủ về bệnh tật, tai họa, thất bại, phá tài, kiện tụng, thị phi.
 
(6) Lục Bạch (Kim) – Là cát tinh chủ sự thăng tiến về tài vận, quan lộc.
 
(7) Thất Xích (Kim) – Là hung tinh chủ về sự hao tán tài sản, công danh, sức khỏe.
 
(8) Bát Bạch (Thổ) – Là cát tinh chủ về sự thăng tiến về tài lộc, quan chức.
 
(9) Cửu Tử (Hỏa) – Là cát tinh về chủ nhân duyên, tử tức, hỷ khánh.

Xem giải mã con số Phi tinh đồ để biết ý nghĩa cụ thể từng con số phi tinh, từ đó có cách ứng dụng phong thủy phù hợp.
 
 

2. Ứng dụng Cửu tinh trong việc xem phong thủy ngày ngày

 
Xem mệnh theo năm sinh hay Bát trạch không phản ánh chính xác về chủ nhà cũng như các thành viên trong gia đình, đồng thời lại không liên quan nhiều đến thời gian (tinh tú), không gian (phương vị), không cùng hệ thống tính toán nên khó xác định thời điểm ứng nghiệm.
 
Phương pháp bố trí phong thủy hàng năm dựa theo phi tinh (sao bay), cho biết được cả thời gian (thiên vận) và không gian (địa vận) tương ứng, kết hợp với mệnh theo Cửu tinh (nhân vận), tạo nên hệ thống nhất về thiên - địa - nhân, theo đó sẽ có nhiều phương pháp bố trí phong thủy sao cho phù hợp hơn, chi tiết hơn đến từng đối tượng.
 
Khi con người sống trong môi trường thích hợp sẽ mạnh khỏe, đầu óc minh mẫn, luôn tươi vui, tràn đầy sức sống, từ đó mà công việc, học tập hay cuộc sống cũng tốt đẹp lên. Bởi thế, phong thủy phi tinh sẽ mang tới những dự đoán và cách hóa giải hữu ích trong cuộc sống con người. Việc xem phong thủy hàng ngày giúp mọi người chủ động nắm bắt vận trình cát hung, từ đó đón lành tránh dữ.
 

3. Cách xác định Mệnh theo Cửu tinh 

 

* Với những người sinh từ năm 1900 đến 1999:

 
Bước 1: Xác định năm sinh âm lịch. Cần thực hiện chính xác, nếu không các tính toán sẽ bị sai lệch hoàn toàn. Ví dụ người sinh ngày 05/01/1986 có năm sinh âm lịch là 1985 (Ất Sửu), không phải 1986 (Bính Dần). 
 
Bước 2: Cộng 2 số cuối của năm sinh lại với nhau rồi giản ước tới số có một chữ số.
 
Bước 3: 
 
- Đối với nam giới: Lấy 10 trừ đi số vừa tìm được.
 
- Đối với nữ: Lấy 5 cộng với số vừa tìm được.
 
Kết quả chính là Mệnh phi tinh cần tìm. 
 
Lưu ý: Kết quả luôn nằm trong phạm vi từ 1 đến 9. Những số >9 thì phải giản ước tới số có 1 chữ số (Ví dụ: Kết quả = 11, lấy tiếp 1+1 =2. Ghi nhận kết quả cuối cùng và chính xác là 2, mệnh Nhị Hắc).
 

* Với những người sinh từ năm 2000 trở đi


Bước 1 và 2 thực hiện như trên, riêng bước 3 thực hiện như sau:
 
- Nam: Lấy 9 trừ đi số vừa tìm được.
- Nữ: Lấy 6 cộng với số vừa tìm được.
 
Kết quả tìm được = 1, mệnh Nhất Bạch. Kết quả = 2, mệnh Nhị Hắc. Kết quả = 3, mệnh Tam Bích. Kết quả = 4, mệnh Tứ Lục. Kết quả = 5, mệnh Ngũ Hoàng. Kết quả = 6, mệnh Lục Bạch. Kết quả = 7, mệnh Thất Xích. Kết quả = 8, mệnh Bát Bạch. Kết quả = 9 (hay chia hết cho 9), mệnh Cửu Tử.
 
Ví dụ: Tính cung Mệnh phi tinh cho nam giới và nữ giới sinh năm 1987 (theo âm lịch):
 
- Nam giới:
Lấy 8+7 = 15 = 1+5 = 6. 
Lấy 10 – 6 = 4 = Mệnh Tứ Lục.
 
- Nữ giới: 
Lấy 8+7 = 15 = 1+5 = 6. 
Lấy 5+6 = 11 = 1+1 = 2 = Mệnh Nhị Hắc.
 
Để không phải tính toán phức tạp, bạn có thể tra bảng MỆNH THEO CỬU TINH dưới đây:

NĂMSAO
NAMNỮ
1936Nhất BạchNgũ Hoàng
1937Cửu TửLục Bạch
1938Bát BạchThất Xích
1939Thất XíchBát Bạch
1940Lục BạchCửu Tử
1941Ngũ HoàngNhất Bạch
1942Tứ LụcNhị Hắc
1943Tam BíchTam Bích
1944Nhị HắcTứ Lục
1945Nhất BạchNgũ Hoàng
1946Cửu TửLục Bạch
1947Bát BạchThất Xích
1948Thất XíchBát Bạch
1949Lục BạchCửu Tử
1950Ngũ HoàngNhất Bạch
1951Tứ LụcNhị Hắc
1952Tam BíchTam Bích
1953Nhị HắcTứ Lục
1954Nhất BạchNgũ Hoàng
1955Cửu TửLục Bạch
1956Bát BạchThất Xích
1957Thất XíchBát Bạch
1958Lục BạchCửu Tử
1959Ngũ HoàngNhất Bạch
1960Tứ LụcNhị Hắc
1961Tam BíchTam Bích
1962Nhị HắcTứ Lục
1963Nhất BạchNgũ Hoàng
1964Cửu TửLục Bạch
1965Bát BạchThất Xích
1966Thất XíchBát Bạch
1967Lục BạchCửu Tử
1968Ngũ HoàngNhất Bạch
1969Tứ LụcNhị Hắc
1970Tam BíchTam Bích
1971Nhị HắcTứ Lục
1972Nhất BạchNgũ Hoàng
1973Cửu TửLục Bạch
1974Bát BạchThất Xích
1975Thất XíchBát Bạch
1976Lục BạchCửu Tử
1977Ngũ HoàngNhất Bạch
1978Tứ LụcNhị Hắc
1979Tam BíchTam Bích
1980Nhị HắcTứ Lục
1981Nhất BạchNgũ Hoàng
1982Cửu TửLục Bạch
1983Bát BạchThất Xích
1984Thất XíchBát Bạch
1985Lục BạchCửu Tử
1986Ngũ HoàngNhất Bạch
1987Tứ LụcNhị Hắc
1988Tam BíchTam Bích
1989Nhị HắcTứ Lục
1990Nhất BạchNgũ Hoàng
1991Cửu TửLục Bạch
1992Bát BạchThất Xích
1993Thất XíchBát Bạch
1994Lục BạchCửu Tử
1995Ngũ HoàngNhất Bạch
1996Tứ LụcNhị Hắc
1997Tam BíchTam Bích
1998Nhị HắcTứ Lục
1999Nhất BạchNgũ Hoàng
2000Cửu TửLục Bạch
2001Bát BạchThất Xích
2002Thất XíchBát Bạch
2003Lục BạchCửu Tử
2004Ngũ HoàngNhất Bạch
2005Tứ LụcNhị Hắc
2006Tam BíchTam Bích
2007Nhị HắcTứ Lục
2008Nhất BạchNgũ Hoàng
2009Cửu TửLục Bạch
2010Bát BạchThất Xích
2011Thất XíchBát Bạch
2012Lục BạchCửu Tử
2013Ngũ HoàngNhất Bạch
2014Tứ LụcNhị Hắc
2015Tam BíchTam Bích
2016Nhị HắcTứ Lục
2017Nhất BạchNgũ Hoàng
2018Cửu TửLục Bạch
2019Bát BạchThất Xích
   Lichngaytot