Sao Thái Âm chiếu mệnh, phúc phận một đời

Thứ Ba, 08/09/2015 10:34 (GMT+07)

Thuộc tính ngũ hành của sao Thái Âm là âm Thủy, tinh túy của nước, là cát tinh trong chòm Trung Thiên Đẩu. Người được sao Thái Âm chiếu mệnh thì cuộc đời tốt đẹp, có phúc phần.


 
Sao Thái Âm chiếu mệnh và sao Thái Dương đều là chủ nhân của bầu trời, cai quản đêm (Thái Âm) và ngày (Thái Dương), đồng thời cũng chưởng quản giàu (Thái Âm) và sang (Thái Dương). Trong lá số tử vi, mức độ sáng của sao Thái Âm sẽ thay đổi tùy theo từng giờ, nên tại Dậu, Tuất, Hợi, Tý là sáng (buổi tối), tại Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi là hãm địa (buổi sáng), tại Dần, Thân là nơi mọc, lặn.
 
Sao Thái Dương chủ về sớm thành công, sao Thái Âm chủ về thành tựu muộn và chia thành thượng huyền và hạ huyền, thượng huyền là cơ yếu, hạ huyền là giảm uy. 
 
Theo lịch âm, mồng 1 là tối tăm, đến mồng 8 là thượng huyền, trăng tròn dần, 15 là rằm, trăng tròn và sáng. Sau đó, trăng tối và khuyết dần, đến chừng 22 là hạ huyền. Sao Thái Âm cát lợi nhất cho người sinh vào tiết Trung thu tháng 8, thứ đến là người sinh vào ngày rằm hàng tháng. 
 
Nếu sinh vào thượng huyền, thì sao Thái Âm nằm vào cung nào thì sự việc cung ấy sẽ dần dần trở nên tốt đẹp. Nếu sinh vào hạ huyền, sao Thái Âm tọa cung nào thì sự việc thuộc cung ấy tốt, xấu đan xen.
 
Nếu Thái Âm cùng những cát tinh như Cự Môn, Kình Dương, Đà La, Liêm Trinh, Thất Sát đồng cung hoặc gia hội sẽ tạo thành tổ hợp bất lợi, phải chịu thương tàn, nếu theo nghiệp tăng đạo sẽ cát lợi. 
 
Thái Âm hãm địa lại gặp sát tinh, chủ về lộc có lỗ hổng, tiền của đến rồi lại đi, đời khá vất vả, tốt nhất là xa quê tìm cơ hội phát triển. Dễ gặp vạ vì tiền của, họa về huyết quang, phải mổ xẻ, phẫu thuật.
 
Thái Âm ưa gặp tam hóa Lộc, Quyền và Khoa, có tác dụng bổ trợ. Thái Âm gặp Lộc Tồn, Hóa Lộc sẽ tăng thêm độ sáng. Gặp Hóa Khoa sẽ nhờ tiền tài mà nổi danh. Sao Thái Âm miếu tại Hợi sẽ không sợ Hóa Kỵ, gọi là biến cảnh, gặp sự biến đổi nhưng lại có lợi. Người sinh năm Canh không sợ Thái Âm Hóa Kỵ vì đã có Thái Dương Hóa Lộc. 
 
Nếu Thái Âm và Thái Dương cùng cung hoặc hội chiếu lẫn nhau có thể dùng Lộc của Thái Dương để không chế Kỵ của Thái Âm, mức tổn hại giảm bớt, sự thay đổi thành ra có lợi. Nếu Thái Âm hãm lại gặp Hóa Kỵ, do bản thân không còn ánh sáng nên nguy hiểm không đáng kể.
 
Thái Âm ưa gặp 6 cát tinh Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc và Lộc Tồn. Nếu rơi vào cung miếu, vượng nhưng gặp Không, Kiếp sẽ ảnh hưởng đến tiền tài nhưng không ảnh hưởng khoa danh.
 
Sao Thái Âm (Mặt Trăng) chuyển động quanh Mặt Trời không ngừng nghỉ nên cũng chủ về bôn ba vất vả, đặc biệt khi tọa ở tứ sinh (Dần, Thân, Tỵ Hợi), mệnh vất vả sẽ rõ nét. Nếu nằm cùng cung với Thiên Cơ mang tính động, dễ lưu lạc tha hương, tìm đường phát triển tại đất khách.
 
Nếu Thiên Phủ hoặc hai sao Vũ Khúc, Tham Lang trấn cung mệnh và đóng tại cung Sửu, Mùi sẽ có Thái Âm và Thái Dương kèm hai cung bên cạnh, là cách “Nhật Nguyệt giáp mệnh”, là vận mệnh con người giàu có. 
 
Nếu Thái Âm nhập miếu trấn mệnh tại Hợi, lại sinh ban đêm là cách “Nguyệt lãng thiên môn” (Trăng sáng cổng trời), chủ về giàu sang. Mệnh tại Mùi, Thái Dương tại Mão, Thái Âm tại Hợi nhập miếu hội chiếu là cách “Minh châu xuất hải” (ngọc sáng rời mặt biển), đường công danh rộng mở.
 
Mệnh tại Sửu, Mùi, có Thái Âm và Thái Dương tam hợp, thế vượng hội chiếu hoặc Thái Dương tại Thìn, Tỵ, Thái Âm tại Tuất, Dậu vượng mà trấn mệnh hội chiếu lẫn nhau là cách “Nhật Nguyệt tịnh minh” hay “Đan trì quế trì”, chủ về sớm được đắc ý.
 
Sao Thái Âm chiếu mệnh và Thái Dương cùng tọa Sửu, Mùi hoặc nằm tại Thìn, Tuất chiếu về cung mệnh là cách “Nhật Nguyệt đồng lâm”, chủ về làm quan to. Thái Dương, Thái Âm trấn cung Điền tại Sửu, Mùi hoặc nằm tại hai cung Thìn, Tuất chiếu về cung Điền trạch là cách “Nhật Nguyệt chiếu bích” (mặt trăng, mặt trời soi vách), là mệnh phú hào. 
 
Thái Âm và Thiên Đồng cùng đóng tại Tý trấn mệnh hoặc Điền trạch là cách “Nguyệt sinh thương hải” hay “Thủy trừng quế ngạc”, sẽ được chức quan cao quý. Các sao Thái Âm, Thiên Cơ, Thiên Đồng Thiên Lương tập hợp, hội chiếu tại ba cung Mệnh, Tài, Quan là cách “Cơ Nguyệt Đồng Lương” có lợi trong các lĩnh vực văn hóa, truyền thông, giáo dục. 
 
Thái Âm và Văn Khúc đồng cung tại cung Phu thê, Thái Âm miếu vượng lại gặp cát tinh là cách “Thiềm cung chiết quế”, mệnh nam gặp vợ sang, mệnh nữ sinh quý tử.
 
Cung mệnh an tại Thìn, Mão, có Thái Âm trấn mệnh nhưng lạc hãm, Thái Dương cũng hãm trấn tại Thiên Di; hoặc mệnh an tại Tuất, Hợi, có Thái Dương hãm trấn mệnh, Thái Âm hãm trấn thiên di là cách “Nhật Nguyệt phản bội” (mặt trăng mặt trời quay lưng), mệnh vất vả, lao lực, dễ gặp khó khăn, bất đắc chí. 
 
Thiên Đồng, Thiên Lương lạc hãm trấn mệnh tại Ngọ lại gặp sát tinh là cách “Nguyệt Đồng ngộ sát”, chủ về mọi việc thường hay gặp bất lợi. Thái Âm, Thái Dương lạc hãm trấn tại Tật ách là cách “Nhật Nguyệt tật ách”, chủ về cơ thể có khuyết tật.
 
Sao Thái Âm chiếu mệnh lạc hãm trấn tại Thìn, có Thiên Lương cư Thân (Quan lộc) lạc hãm hội chiếu; hoặc Thiên Lương lạc hãm trấn mệnh tại cung Thân, có Thái Âm nằm tại Thìn (Tài bạch) cũng lạc hãm hội chiếu là cách “Thiên Lương củng Nguyệt” (Thiên Lương chầu về mặt trăng), chủ về biến động, lưu lạc tha hương, hoặc dễ mang họa vì tửu sắc, hoặc phá gia, bại sản.

► Mời các bạn xem thêm: Tử vi trọn đời theo ngày tháng năm sinh

ST