Thập thần của Tứ trụ đại diện cho 10 phương diện cơ bản của một đời người. Muốn biết vận mệnh con người từ khi sinh ra thì phải hiểu rõ ý nghĩa và mối quan hệ của thập thần với Nhật chủ.
Trong thập thần của Tứ trụ cũng là ngang Thân (là can cùng hành nhưng khác dấu với Nhật Can), gọi tắt là Kiếp. Đại diện cho tay chân cấp dưới, bạn bè, tranh lợi đoạt tài, khắc vợ, khắc cha, lang thang,.... Thân vượng mà có nhiều Kiếp cũng giống như ngang vai ở Tỷ. Nữ đại diện cho tình anh em, nam đại diện cho tình chị em.
Công năng của Kiếp cũng giống như của Tỷ. Tâm tính của Kiếp tài là nhiệt tình, thẳng thắn, ý chí kiên nhẫn, phấn đấu bất khuất, nhưng mù quáng, thiếu lý trí, thậm chí manh động, liều lĩnh.
7. Thực thần
Trong thập thần của Tứ trụ là cái mà Nhật Can sinh ra (cùng dấu với Nhật Can). Đại diện cho phúc thọ, có lộc. Nữ đại diện cho tình cảm với con gái. Công năng của thực thần làm giảm bớt Thân, sinh Tài, đối địch với Thất sát, làm Quan bị tổn thương. Khi gặp Sát thì có thể chế phục làm cho Thân được yên ổn không có tai họa, nên được xem là cát thần.
Tâm tính của Thực thần là ôn hòa, rộng rãi với mọi người, hiền lành, thân mật, ra vẻ tốt bề ngoài nhưng không thật lòng thậm chí nhút nhát, giả tạo. Can Chi đều có Thực thần thì phúc lộc dồi dào, nhưng không thích hợp với người công chức mà hợp với những người làm nghề tự do. Mệnh nữ có Thực thần hay khinh rẻ chồng.
Thực và Sát cùng một trụ là vận mệnh con người có dịp nắm quyền bính nhưng dễ bị vất vả, lao khổ, tai ách và ít con. Can có Thực thần, Chi có Tỷ Kiếp là chủ về người có thân thích, bạn hữu hoặc tay chân giúp đỡ. Can là Thực thần, Chi là Kiếp tài thì chủ về người phúc đức giàu có, khi gặp điều xấu vẫn có lợi.
Thực thần có cả Kiếp tài, Thiên ấn đi kèm là người dễ đoản thọ. Người tài nhiều thì diễm phúc ít. Thực thần lâm Trường sinh vượng địa hoặc cát thần thì phúc lộc nhiều, phần nhiều là người phúc lộc thọ toàn diện. Thực thần lâm Tử, Tuyệt, Suy thì phúc ít, bạc mệnh. Thực thần lâm Mộ địa dễ chết yểu.
8. Thương quan
Cũng là cái Nhật Can sinh ra trong thập thần của Tứ trụ nhưng khác dấu với Nhật Can. Đại diện cho bị mất chức, bỏ học, thôi việc, mất quyền, mất ngôi, không trúng tuyển, không thi đỗ, không lợi cho người nhà và chồng. Nữ đại diện cho tình cảm với con trai.
Công năng của Thương quan làm giảm bớt Thân, sinh tài, đối địch với Thất sát, làm thương tổn Quan. Sợ nhất là Thương quan gặp Quan là họa trăm đường ập đến”. Thương quan được xem là hung thần, nhất là khi Thân nhược.
Tâm tính của Thương quan là thông minh, hoạt bát, tài hoa dồi dào, hiếu thắng, nhưng tùy tiện, thiếu sự kiềm chế ràng buộc, thậm chí tự do,.... Người Thương quan lộ rõ (lộ và vượng) tâm tính thanh cao hiên ngang, dám chửi mắng cả quỷ thần. Nhật Can vượng thì lại càng hung hăng hơn, loại người này tính xấu. Những người bề trên cũng không dám đụng đến, kẻ tiểu nhân thì càng sợ mà lánh cho xa.
Nhưng Thương quan vượng mà Thân nhược thì tính tình vẫn là Thương quan, chỉ có điều không ghê gớm đến như thế. Thương quan trong Tứ trụ nếu có Thân vượng thì là hỷ dụng thần, khi hành đến vận Tài phú quý tự nhiên đến.
9. Chính tài
Trong thập thần của Tứ trụ là cái bị Thân khắc (có dấu khác với Nhật Can) là cái nuôi sống Thân. Đại diện cho tài lộc, sản nghiệp, tài vận, tiền lương. Còn đại diện cho vợ cả (với nam). Công năng là sinh Quan và Sát, giảm bớt Thực thương, áp chế Kiêu thần làm hại Chính ấn. Chính tài được coi là cát thần.
Tâm tính cần cù, tiết kiệm, chắc chắn, thật thà, nhưng dễ thiên về cẩu thả, thiếu tính tiến thủ, thậm chí trở thành nhu nhược, không có tài năng,.... Người Thân vượng, Tài vượng là số mệnh con người bậc phú ông trong thiên hạ, nếu có cả Chính quan là phú quý song toàn, nam thì được vợ hiền nội trợ tốt. Ngược lại người Thân nhược mà Tài vượng thì không những nghèo mà cầu tài rất khó khăn, trong nhà vợ nắm quyền hành.
Tài nhiều thường không lợi cho đường học hành, là người dốt nát. Địa chi tàng Tài là Tài phong phú, Tài thấu ra là người khảng khái. Tài có kho (ví dụ, nếu Ất là Tài thì kho là Dần và Mão hay tàng trong các chi Thổ) khi gặp xung tất sẽ phát tài (như tài là Ất, Mậu hay Quý tàng trong Thìn khi gặp Tuất ở tuế vận xung Thìn).
Thân vượng có Chính tài còn gặp Thực thần là được vợ hiền giúp đỡ. Chính tài và Kiếp tài cùng xuất hiện trong Tứ trụ thì trong cuộc đời dễ gặp phải tiểu nhân nên tài bị tổn thất.
10. Thiên tài
Trong thập thần của Tứ trụ cũng là cái bị Thân khắc (nhưng cùng dấu với Nhật Can). Đại diện cho của riêng, trúng thưởng, phát tài nhanh, đánh bạc, tình cảm với cha. Với nam còn đại diện cho tình cảm với vợ lẽ. Công năng của Thiên tài là sinh Quan Sát, giảm bớt Thực thương, áp chế Kiêu thần, làm hại Chính ấn. Thiên tài được coi là cát thần.
Tâm tính của Thiên tài khảng khái, trọng tình cảm, thông minh, nhạy bén, lạc quan, phóng khoáng, nhưng thiên về ba hoa, bề ngoài, thiếu sự kiềm chế, thậm chí là người phù phiếm,....
Thiên tài đại diện cho cha hoặc vợ lẽ, hoặc nguồn của cải bằng nghề phụ. Thân vượng, Tài vượng, Quan vượng thì vận mệnh con người danh lợi đều có, phú quý song toàn. Thiên tài thấu Can thì kỵ nhất gặp Tỷ và Kiếp, vì vừa khắc cha lại làm tổn hại vợ (với nam). Can Chi đều có Thiên tài là người xa quê lập nghiệp trở lên giàu có, tình duyên tốt đẹp, của cải nhiều.
Thiên tài được lệnh (vượng ở tháng sinh) là cha con hoặc thê thiếp hòa thuận, được của nhờ cha hoặc nhờ vợ, cha và vợ đều sống lâu, vinh hiển. Thiên tài lâm Mộc dục là người háo sắc phong lưu. Thiên tài lâm Mộ địa là cha hoặc vợ dễ chết sớm.