- Tính chất của Thương Quan trong Thập Thần tử vi
- Xem bát tự - lý giải về Thập Thần
- Cho biết tương lai qua thập thần của Tứ trụ (phần 2)
Trong mỗi Tứ trụ, can ngày được gọi là Nhật Can, đại diện cho người có Tứ trụ đó. Hành của can ngày được gọi là hành của Thân (Thân còn được gọi là Nhật Chủ). Khi Thân gặp thập thần của Tứ trụ sẽ đưa tới những cách cục khác nhau trong vận mệnh con người.
Là cái khắc Thân, đại diện cho quan chức tốt, chính trực trong chính quyền điều hành xã hội. Chính quan được coi là cát thần, nhất là khi Thân vượng. Công năng của Chính quan trong mệnh là bảo vệ Tài, áp chế Thân, khống chế Tỷ và Kiếp.
Thân vượng Tài nhược thì nên có Chính quan để bảo vệ. Thân vượng mà Ân nhược thì Chính quan sẽ sinh Ấn và chế ngự Thân cho bớt vượng. Thân vượng Kiếp nhiều thì Chính quan sẽ khắc chế Kiếp.
Trong mệnh Chính quan đại diện cho chức vụ, học vị, thi cử, bầu cử, danh dự,…. Với nam Chính quan còn đại diện cho tình cảm với phái nữ. Vì nam lấy Tài làm vợ, Tài sinh Quan và Sát là con, nên nam lấy Quan làm con gái, Sát làm con trai.
Tâm tính của Chính quan là chính trực, có tinh thần trách nhiệm, đoan trang nghiêm túc, làm việc có đầu có cuối; nhưng bảo thủ cứng nhắc, thậm chí là người không kiên nghị.
2. Thất sát (Thiên quan)
Trong thập thần của Tứ trụ, là cái khắc Thân, thường đại diện cho quan lại xấu trong chính quyền. Trong vận mệnh con người, Thất sát chuyên tấn công lại Thân, cho nên Thân dễ bị tổn thương, có Thực thương tới khắc chế Thất sát thì lại trở thành tốt (bắt quan xấu phải phục vụ cho mình “Thất sát hóa thành quyền bính“). Khi Thân nhược, Thất sát được coi là hung thần.
Công năng của Thất sát là làm tổn hao Tài, sinh Ấn, công phá Thân, khắc chế Tỷ Kiếp. Trong mệnh Thất sát đại diện cho chức vụ về quân cảnh, hoặc nghề tư pháp, thi cử, bầu cử,… Với nam Thất sát còn đại diện cho tình cảm với con trai. Tâm tính của Thất sát thì hào hiệp, năng động, uy nghiêm, nhanh nhẹn nhưng dễ bị kích động, thậm chí dễ trở thành người ngang ngược, trụy lạc.
3. Chính ấn
Trong thập thần của Tứ trụ là cái sinh ra Thân, khi Thân nhược thường được coi là cát thần. Ấn có nghĩa là con dấu, đại diện cho chức vụ, quyền lợi, học hành, nghề nghiệp, học thuật, sự nghiệp, danh dự, địa vị, phúc thọ,….
Chính ấn là sao thuộc về học thuật và đại diện cho tình cảm của mẹ. Công năng của Chính ấn là sinh Thân, chống lại Thực thương. Tâm tính của Chính ấn, thông minh, nhân từ, không tham danh lợi, chịu đựng nhưng ít tiến thủ, thậm chí còn chậm chạp, trì trệ.
4. Thiên ấn (Kiêu)
Là cái sinh phù Thân trong thập thần của Tứ trụ, đại diện cho quyền uy trong nghề nghiệp như nghệ thuật, nghệ sĩ, y học, luật sư, tôn giáo, kỹ thuật, nghề tự do, những thành tích trong dịch vụ.... Còn đại diện cho tình cảm của mẹ kế.
Công năng của Thiên ấn là sinh Thân, chế Quan Sát để sinh cho Thân, chống lại Thực thương. Mệnh có Thiên ấn có thể phù trợ cho Thân nhược. Nhưng gặp Thực thần là mệnh lao dịch, vất vả. Thiên ấn quá nhiều thì là người phúc bạc, bất hạnh, tật bệnh hoặc con cái khó khăn, chỉ có Thiên tài mới giải được các hạn này.
Tứ trụ có Thân vượng, còn có Kiêu, Tài và Quan thì là vận mệnh con người phú quý. Mệnh có Thiên ấn lại còn gặp Quan Sát hỗn tạp (có cả Chính quan và Thiên quan, không tính Quan và Sát là tạp khí) là người thắng lợi nhiều mà thất bại cũng lắm. Khi Thân vượng thiên ấn được coi là hung thần. Tâm tính của Thiên ấn là tinh thông tay nghề, phản ứng nhanh nhạy, nhiều tài nghệ, nhưng dễ cô độc, thiếu tính người, thậm chí ích kỷ, ghẻ lạnh.
5. Tỷ Kiên
Trong thập thần là ngang Thân (là can có cùng cùng hành và cùng dấu với Nhật Can), gọi tắt là Tỷ. Đại diện cho tay chân cấp dưới, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe phái, tranh lợi, đoạt tài, khắc vợ, khắc cha,… Nữ đại diện cho tình chị em, nam đại biểu cho tình anh em.
Công năng của Tỷ có thể giúp Thân khi Thân nhược, cũng như Tài nhiều (của cải nhiều), nhờ ngang vai giúp Thân khỏi mất của. Nhưng Thân vượng lại có ngang vai nhiều mà không bị chế ngự là tay chân cấp dưới không hòa thuận, hoặc kết hôn muộn, tính tình thô bạo, cứng nhắc, cố chấp, không hòa hợp với cộng đồng, khắc cha, khắc vợ, làm nhiều mà không gặp tiền của.
Tâm tính của Tỷ là chắc chắn, cương nghị, mạo hiểm, dũng cảm, có chí tiến thủ, nhưng dễ cô độc, ít hòa nhập, thậm chí cô lập, đơn côi. Khi Thân vượng Tỷ được coi là hung thần (vì tranh đoạt Tài với Thân).