Khi muốn tiến hành một công việc đại sự nào đó như khai trương, xuất hành, xây nhà, đào giếng, an táng... cần xem ngày có tốt hay không. Việc xem ngày tốt xấu là rất quan trọng, nếu phạm phải sẽ gặp thất bại, mọi sự đều không thành.
Nguyệt kiến Mùi: Tiểu thử - Đại thử. (Từ ngày 7-8 tháng 7 DL)
Xem ngày tốt xấu tháng sáu, sau Tiểu thử Tam sát ở phương Tây, trên Thân, Dậu, Tuất nên kiêng tu tạo, động thổ.
Trực Kiến - ngày Mùi:
Ất Mùi là Sát nhập trung cung, không tốt cho các việc tu tạo, hôn nhân, nhập trạch, khai trương, thăng quan tiến chức, nếu phạm phải không tốt, bị bệnh tật, tổn hại tới người trong nhà, mất của cải, rất xấu.
Trực Trừ - ngày Thân:
Giáp Thân có Thiên Đức, Nguyệt Đức, Hoàng La, Tử Đàn tinh cùng chiếu nên tốt cho việc dựng cột, khởi tạo, an táng, động thổ, khai sơn, phạt cỏ, xuất hành, khai trương, trăm việc đều tốt.
Các ngày Thân còn lại (Bính Thân, Nhâm Thân) cũng rất tốt.
Duy có Bính Thân là một ngày ngũ hành vô khí, kiêng mọi việc.
Ngày Canh Thân nên thận trọng.
Trực Mãn - ngày Dậu:
Thiên Hỉ, Thiên Phú.
Ất Dậu, Tân Dậu : nên làm các việc chặt cây, buộc giàn, đổ móng (định tảng), khởi tạo sẽ được thứ cát.
Ngày Kỷ Dậu bị Cửu thổ quỷ.
Quý Dậu là ngày Tiểu Táng, nhưng lại phạm Hắc Sát sở thuộc, nên cẩn thận khi làm những việc cấp bách. Ngày Đinh Dậu gặp trực Mãn cũng bất lợi, sợ rằng trong cát có hung, nên thận trọng, nói chung là không đẹp, dùng thì nên cẩn thận.
Trực Bình - ngày Tuất:
Có Chu Tước, Câu Giảo chiếu nhưng lại phạm Đáo Châu tinh nên không tốt cho việc nhập trạch, hôn nhân, nếu phạm phải sẽ bị dính líu tới kiện tụng pháp đình, không tốt lắm.
Duy ngày Giáp Tuất là một ngày Huyền Nữ Thâu Tu (tám phương đều thanh bạch, chư thần đều về chầu trời), là ngày có khí, có thể dùng được.
Trực Định - ngày Hợi:
Kỷ Hợi là Hỏa tinh.
Đinh Hợi có Hoàng La, Tử Đàn, Thiên Hoàng, Địa Hoàng cùng chiếu.
Ất Hợi có Văn Xương trực nhật, nên làm các việc : xuất hành, nhập trạch, hôn nhân, nhập học, tu tạo, động thổ, tham quan, gặp quý nhân, chiêu tài lộc (thu hút được tài lộc), sinh quý tử làm việc lớn thì phát lớn, làm việc nhỏ thì phát nhỏ. Lại nói Văn Xương Ất Hợi tại Ngọ, Văn Xương là Thái dương ở cung Ngọ, là ngôi của Thái Dương, cho nên Có Văn Xương tinh trực nhật là đại cát.
Tân Hợi là Phụ Nhân Chi Kim, âm khí của Kim Thịnh.
Quý Hợi là ngày cuối cùng của lục giáp, ngày ấy ngũ hành vô khí, vì vậy hai ngày Quý Hợi và Tân Hợi đều không nên dùng.
Trực Chấp - ngày Tý:
Hoàng sa.
Bính Tý, Canh Tý tốt cho khởi tạo, hưng công, động thổ, làm kho chứa, nhập trạch, dời chỗ ở, khai trương, xuất hành.
Mậu Tý là thứ cát.
Giáp Tý tuy là đầu của lục giáp, ở tháng giêng, tháng sáu có Thiên Đức, Nguyệt Đức nên không thể dùng vì Sát Tự Tử Chi Kim, ngũ hành vô khí, người bình thường không thể gặp được (bất năng dương), đó là Hắc sát ở phương Bắc, tướng quân chi khí.
Nhâm Tý là mộc đả bảo bình, Bắc phương mộc dục chi địa, lại là Chính tứ phế, càng kị nhiều việc.
Trực Phá - ngày Sửu:
Tiểu Hồng Sa, ngày đó không có cát tinh (sao tốt), không tốt cho việc kinh doanh, nếu là trường hợp vạn bất đắc dĩ thì cần chọn giờ cho cẩn thận và nên làm những việc nhỏ mà thôi. Nếu như khởi tạo, khai trương, xuất hành, hôn nhân, thì sẽ tổn hại tới việc nuôi, dính líu đến kiện tụng.
Đinh Sửu, Quý Sửu là Sát nhập trung cung, nếu phạm phải sẽ mất mạng, vì là đại hung.
Trực Nguy - ngày Dần:
Mùa hạ là Quỷ Thần không vong.
Ngày Giáp Dần có Thiên Đức, Nguyệt Đức, Hoàng La, Tử Đàn, Kim Ngân Khố Lâu, Lộc Bảo Lâu cùng chiếu, nhưng không tốt cho việc đi xa, khởi tạo, nhập trạch, hôn nhân vì đây là ngày Quỷ Thần hung trạch. Còn nếu khai sơn, mai táng, kinh doanh thì trong vòng 60 ngày - 120 ngày sẽ sinh quý tử, gia nghiệp hưng vượng, có quý nhân phù sợ, sự nghiệp tiến triển, rất tốt.
Các ngày Dần khác là thứ cát.
Trực Thành - ngày Mão:
Thiên hỉ.
Ngày Ất Mão, Tân Mão có Hoàng La, Tử Đàn, Loan Dữ (xe kiệu) Bảo Cái, Lộc Âm, Mã Vãng, và Quỳnh Ngọc Kim Bảo, Thiên Đế Tụ Bảo cùng chiếu, tốt cho việc nhập trạch, khai trương, xuất hành, hôn nhân, gia đình có thêm con cháu, mùa màng bội thu, có hoành tài, có nhà mới, sinh quý tử, rất tốt.
Các ngày Mão khác là thứ cát.
Trực Thu - ngày Thìn:
Giáp Thìn có Thiên Đức, với Bính Thìn và Nhâm Thìn là ba ngày thứ cát, tốt cho các việc sửa chữa, gia tăng nông phẩm, tốt cho vật nuôi, cũng tốt cho an táng, kinh doanh.
Ngày Canh Thìn bị Đằng Sà (rắn biết bay), Chu Tước chiếu nên không tốt.
Không nên dùng Mậu Thìn vì cũng không tốt.
Trực Khai - ngày Tị:
Thiên Thành, Thiên Tặc, Phúc Sinh.
Ngày Ất Tị, Quý Tị thì hưng công, động thổ, nhập trạch, khai trương, là thứ cát.
Các ngày Tị còn lại bất lợi, phạm Nguyệt Yểm nên rất xấu.
Trực Bế - ngày Ngọ:
Vãng vong.
Giáp Ngọ là Thiên Xá, không thuộc ngày chuyển sát, lại gặp sao Nguyệt Đức : chỉ nên làm việc nhỏ, bởi vì có Thụ Tử, khí đó không trọn vẹn.
Bính Ngọ : chôn cất hoặc kinh doanh nhỏ thì thứ cát.
Nhâm Ngọ, Canh Ngọ chỉ tiểu táng là thứ cát còn các việc khác thì không nên làm.
Mậu Ngọ là ngày trùng tang, nên kiêng mọi việc.