Để trăm sự thành, vạn sự thành thì cần xem ngày để thực hiện công việc. Nếu là ngày hung thì không nên làm việc gì, còn nếu là ngày cát thì muôn sự được như ý.
Nguyệt kiến Tý: Đại tuyết - Đông chí. (Từ ngày 7-8 tháng 12 DL)
Xem ngày tốt xấu trước Đông chí một ngày là
Tứ ly. Sau Đông chí, Tam Sát tại phương Nam, trên Tị, Ngọ, Mùi kị tu tạo động thổ.
Trực Kiến - ngày Tý:
Xem ngày tốt xấu tháng Mười Một theo Đổng công tuyển trạch nhật, ngày có Hỏa Tinh.
Giáp Tý là ngày Thiên Xá Tấn (phong) Thần, là ngày Tiến Thần Ích, nhưng lại bị Nguyệt Kiến xung phá, phạm ngày này gia chủ bị kiện tụng, phá bại, là ngày Thiên xá không hợp.
Bính Tý gặp lúc thủy vượng, nhưng vì Tiến Thần làm địa chuyển, cũng cùng với Nguyệt Kiến tương xung, lúc đó thủy đoạn (nước hết), sức suối chảy cũng rất giảm, cuối cùng trong tốt có hung, gia chủ sẽ trước lợi sau hại, nước hết bình vỡ.
Trực Trừ - ngày Sửu:
Thiên ôn.
Ất Sửu là quê hương kim mộ, nên làm các việc tụ họp với cha mẹ, khởi tạo, xuất hành, khai trương, động thổ, phạt mộc, khai sơn, thì có cát tinh chiếu, chủ quý nhân tiếp dẫn, vạn sự như ý.
Những ngày Sửu còn lại là thứ cát.
Trực Mãn - ngày Dần:
Hoàng Sa, Thiên Phú là Thổ Ôn, nhưng không nên động thổ. Vì có phúc tinh và Hoàng La, Tử Đàn, Thiên Hoàng, Địa Hoàng, là các cát tinh cùng chiếu, nên tốt cho các việc hôn nhân, nhập trạch, khởi tạo, an táng, xuất hành, khai trương, trăm sự thuận toại ý.
Nhâm Dần, Mậu Dần là thượng cát.
Bính Dần, Canh Dần là thứ cát.
Giáp Dần là thứ cát.
Trực Bình - ngày Mão:
Thiên tặc.
Tân Mão: Hỏa tinh, lại phạm Chu Tước, Câu Giảo, phạm phải thì bị kiện tụng, tổn tài vật, khởi việc tranh nhà cửa, thương tình nghĩa, lắm ác tật, hung.
Duy có một ngày Ất Mão là thứ cát.
Những ngày Mão còn lại: khắc cha con, huynh đệ bất nghĩa, tranh nhà cửa, tự thắt cổ, bị người ác cướp hại, phá tán, đại hung.
Trực Định - ngày Thìn:
Tuy gọi là tốt, nhưng lại có Thiên La, Địa Võng nên là hung họa, quý nhân không gặp, kinh doanh không tốt, Sát nhập trung cung, phạm cái đó sát nhân, hung.
Duy chỉ có Nhâm Thìn tuy phạm Quan Phù, nhưng lại có Thiên Đức, Hoàng La, Tử Đàn, Thiên Hoàng, Địa Hoàng, là những cát tinh cùng chiếu, chỉ nên an táng, an môn (đặt cửa), giá thú, nhập trạch, những việc còn lại phải thận trọng, nhưng vẫn là ngày Tử Khí, phạm Quan Phù, Kiếp Sát, không phải cung Quan Phù cùng đến phương này, cho nên không lợi.
Trực Chấp - ngày Tị:
Ất Tị, Quý Tị, Kỷ Tị có các cát tinh Hoàng La, Tử Đàn, Thiên Hoàng, Địa Hoàng cùng chiếu, nên làm các việc an táng, đặt cửa, hưng công, động thổ, giá thú, nhập trạch, xuất hành, khai trương, kinh doanh sẽ được thêm nhân khẩu, vượng gia đạo, sinh quý tử, tăng điền địa, rất tốt.
Tân Tị là thứ cát.
Đinh Tị là Chính tứ phế, hung.
Trực Phá - ngày Ngọ:
Thiên tặc.
Nhâm Ngọ: Hỏa Tinh, cạnh Nguyệt Đức, cần cẩn thận, chỉ nên làm những việc nhỏ.
Các ngày Ngọ còn lại nếu phạm phải sẽ bị ôn dịch, hại lục súc, và là ngày Nguyệt Kiến xung phá, hung.
Bính Ngọ là Chính tứ phế, hung.
Trực Nguy - ngày Mùi:
Đinh Mùi là khi nước đại hải trong sạch, trăm việc đều tốt.
Kỷ Mùi mai táng là thứ cát.
Những ngày Mùi còn lại cũng tốt.
Đinh Mùi và Kỷ Mùi :tăng nhân khẩu, tăng điền sản, được tài ngang (hoạnh tài).
Tân Mùi, Quý Mùi mọi việc bất lợi.
Ất Mùi là Sát nhập trung cung, càng xấu.
Trực Thành - ngày Thân:
Thiên hỷ.
Nhâm Thân có Thiên Đức, Nguyệt Đức.
Giáp Thân, Mậu Thân là lúc ngũ hành hữu khí, lại có Hoàng La, Tử Đàn, Kim Ngân Bảo Tàng Khố Lâu, là cát tinh cùng chiếu, trăm việc đều tốt, mọi việc được như ý, sinh quý tử, vượng tài lộc.
Ngày Canh Thân chỉ nên an táng và tu tạo nho nhỏ phía ngoài nhà chính thì có thể được, nếu như khởi tạo công lớn và hôn nhân, nhập trạch, khai trương thì thấy ngay vạ hung (xấu), chủ tổn gia trưởng, hại đàn bà và trẻ con, vì cái đó là ngũ hành vô khí, Sát Thần tụ vào trung cung, Thiện nhân không thể giáng phúc.
* * * * *
Ta từ khi còn ít tuổi được cái đó, khi ở giang hồ không chú ý, đến lúc trung tuổi và về già thấy có người chọn dùng ngày đó, tôi khuyên can mà người ấy không nghe, liền thấy ngay tai vạ. Qua đó có thể biết sách chọn ngày đó thực là có kinh nghiệm, không thể xem nhẹ.
* * * * *
Ngày Bính Thân dùng làm công việc sẽ phạm Quỷ Khốc, hiệu như thần, càng nên cẩn thận cái đó.
Trực Thu - ngày Dậu:
Tiểu Hồng Sa, có Đáo Châu tinh, công việc có thể bị kiện cáo nhưng sau cũng ổn, chỉ có mai táng là thứ cát, kị khởi tạo, khai trương, xuất hành, nhập trạch, giá thú, những việc trên phạm vào cung đó không lãnh thoái cũng tổn thương tài vật, hung.
Các ngày Dậu còn lại cũng bất lợi.
Trực Khai - ngày Tuất:
Vãng Vong.Tiểu táng cũng chỉ chuẩn bị trong lúc cấp dụng, là ngày thứ cát
Bính Tuất, Nhâm Tuất là Sát nhập trung cung, mọi việc kị dùng.
Giáp Tuất tám phương đều bạch sắc, 24 hướng mọi thần trầu trời Nguyên nữ, trộm sửa ngày đó có thể dùng được.
Trực Bế - ngày Hợi:
Ất Hợi, Kỷ Hợi có các sao Văn Xương, Quý Hiển, Hoàng La, Tử Đàn, Thiên Hoàng, Địa Hoàng, Bài Châu (thẻ bằng ngọc), Thiên Đăng, Tụ Lộc Đới Mã, Kim Ngân khố lâu, Bảo tàng cùng chiếu, nên khởi tạo, mưu trù là trăm việc đều tốt, tám phương, 24 hướng đều có lợi, gia đạo phong dinh (nhiều thừa), sinh quý tử, tiến tài lộc, vượng lục súc.
Đinh Hợi là ngày thứ cát.
Quý Hợi là ngày cuối cùng của lục giáp.
Tân Hợi là ngày Phụ Nhân Chi Kim (vợ của kim), âm phủ quyết quán chi kỳ (kỳ ở âm phủ quyết trốn tránh).
Một năm có bốn mùa, duy chỉ tháng hai là có ngày Tân Hợi tốt.
Các ngày Hợi còn lại đều không thể dùng được.