Để công việc diễn ra trôi chảy, thuận lợi, đạt kết quả tốt, việc xem ngày tốt xấu là rất quan trọng. Nếu phạm phải những ngày xấu thì làm việc gì cũng đại bại, nên khi làm việc gì cũng nên chọn ngày tốt để tiến hành.
Nguyệt kiến Dần: Lập xuân - Vũ thủy. (Từ ngày 4-5 tháng 2 DL)
Xem ngày tốt xấu t
rước Lập xuân một ngày là Tứ tuyệt Sau Lập xuân, Tam sát ở phương Bắc, phương Hợi, Tý, Sửu, kị tu tạo, động thổ.
Trực Kiến - Ngày Dần:
Xem ngày tốt xấu tháng Giêng, ngày Vãng vong, không tốt cho việc khởi tạo, kết hôn, nạp thái (ăn hỏi), người già dễ bị bệnh, bị dính líu tới việc kiện tụng, trong vòng 60 ngày và 120 ngày tổn hại tới trẻ nhỏ, trong vòng một năm có trùng tang, trăm việc đều không tốt.
Trực Trừ - Ngày Mão:
Không nên khởi tạo, tổ chức hôn lễ, phạm ngày này thì trong vòng 60 ngày tổn hại tới người già trong gia đình, bị kiện cáo, trong vòng 3-6 năm vợ chồng mâu thuẫn, anh em bất hòa, sự nghiệp không tốt, gặp phải người ác, sinh ly tử biệt.
Trực Mãn - Ngày Thìn:
Là Thiên phú, Thiên tặc, là Thiên la, lại nói:
Giáp Thìn tuy có khí chất nhưng cùng với ngày Mậu Thìn đồng là bị sát nhập trung cung (sát khí xâm nhập vào cung Thìn) nên trăm việc đều kị, phạm phải ngày này thì gặp việc giết người, hao tài tốn của, đại hung.
Các ngày Thìn khác cũng không tốt.
Trực Bình - Ngày Tị:
Là Tiểu hồng sa, có Chu tước, Câu giảo đáo châu tinh, phạm ngày này sẽ bị kiện tụng, tổn hại đến người già, con dâu, con gái trong vòng 3-5 năm gặp chuyện không tốt, tiêu hao của cải, rất xấu, ruộng nương bị mất mùa, chết vì tự thắt cổ, hay bị người ác lấn át, hiếp đáp.
Trực Định - Ngày Ngọ:
Là Hoàng sa, có Hoàng la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, Kim ngân, Khố lâu, Điền đường, Nguyệt tài, Khố trữ tinh chiếu, tốt cho các việc khởi tạo, an táng, dời chỗ ở, khai trương, xuất hành, trong vòng 60 ngày - 120 ngày, có hoạnh tài, hoặc nhân phụ ký thành gia (ở nhờ mà thành nghiệp), làm lớn thì phát lớn, làm nhỏ thì phát nhỏ, bội thu ruộng tằm, vàng bạc đầy kho.
Trực Chấp - Ngày Mùi:
Là Thiên tặc, có Chu tước, Câu giảo, nếu phạm vào những ngày này thì trong vòng 60 ngày - 100 ngày vật nuôi, lừa ngựa đều bị tổn hại. Ất Mùi sát nập trung cung nên kị việc khởi tạo, nhập trạch (về nhận nhà mới), hôn nhân, khai trương, tu sửa.
Trực Phá - Ngày Thân:
Có Chu tước, Câu giảo, dính líu đến kiện tụng, thị phi, tiêu hao của cải, gia súc bị bệnh, trong vòng 3-5 năm, gia đình có tang, là nữ giới, việc xấu. Ngày Canh Thân là chính tứ phế, càng xấu.
Trực Nguy - Ngày Dậu:
Tân Dậu ở tháng giêng chính là Tứ Phế sức khỏe suy yếu, hành sự bất thành có đầu không có cuối.
Duy có ngày Đinh Dậu có Thiên đức, Phúc tinh chiếu, tốt cho việc an táng, hoàn phúc nguyện, xuất hành, khai trương, gặp quý nhân, tốt, nhưng không nên khởi tạo, tiến hành hôn nhân, giá thú…
Ngoài ra, các ngày Dậu khác cũng không nên làm việc gì.
Trực Thành - Ngày Tuất:
Hai sao Thiên Hỉ và Địa Võng cùng hội tụ, mọi việc không nên làm trong ngày đó, gia chủ bị bệnh, người trong nhà bất nghĩa bất nhân, lạnh nhạt với nhau.
Lại nói Bính Tuất, Mậu Tuất, Canh Tuất, Nhâm Tuất là sát nhập trung cung, phạm ngày này thì gia chủ phạm tội giết người, anh em bất nghĩa, tử biệt sinh ly, kị nhất là khởi tạo, hôn giá, nhập trạch, tu tác.
Trực Thu - Ngày Hợi:
Có Câu giảo, không nên dùng vào việc gì, phạm ngày này thì tổn gia trưởng, hại con cháu .Trong vòng 60 ngày, 120 ngày, chủ phương Nam có kẻ Bạch y hình hại nam nữ ,nhiều tai vạ, rất xấu.
Duy có ngày Tân Hợi địa chi cùng Nguyệt kiến được cái đức Âm dương hòa hợp nên là tốt vừa phải (thứ cát).
Trực Khai - Ngày Tý:
Ngày Giáp Tý là kim tự chết, ngày ngũ hành âm kị.
Nhâm Tý là Mộc đả bảo bình chung (gỗ đánh vào bình quí cuối cùng), là phương Bắc, nơi tắm gội (mộc dục), không nên khởi tạo, hôn nhân, nhập trạch, khai trương.
Chỉ có riêng ba ngày Mậu Tý, Bính Tý, Canh Tý duy thủy thổ sinh người, dùng cái đó rất tốt, trong có Hoàng la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, Kim ngân, tàng tài trữ, liên châu cùng chiếu. Trong vòng 60 ngày - 120 ngày được rất nhiều của, quý nhân tiếp dẫn, giữ chức lộc, mưu việc thì nhiều may mắn, vượng lục súc, thêm tài sản, cũng nên làm việc an táng.
Ngày Giáp Tý thuộc hành Kim nhưng là kim tự chết, ngày ngũ hành âm kị.
Nhâm Tý là Mộc đả bảo bình chung (gỗ đánh vào bình quí cuối cùng), Nhâm Tý là Mộc nhưng không làm nên việc gì, lại nhè bảo bình mà đập, không lợi mà còn có hại), trọn là chỗ tắm rửa (Mộc dục) ở phương Bắc, không nên khởi tạo, hôn nhân, nhập trạch, khai trương.
Chỉ có riêng ba ngày Mậu Tý, Bính Tý, Canh Tý thì người nào mạng Thủy Thổ dùng được, rất tốt, vì trong có Hoàng la, Tử đằng, Thiên hoàng, Địa hoàng, Kim ngân, Bảo tàng, Tài khố, trữ liên, châu chúng cát tinh cùng chiếu. Trong vòng 60 ngày - 120 ngày được rất nhiều của, quý nhân tiếp dẫn, giữ chức lộc, mưu việc thì nhiều may mắn, vượng lục súc, thêm tài sản. An táng cũng tốt.
Trực Bế - ngày Sửu:
Không lợi cho hôn nhân, khởi tạo, phải đề phòng hổ và rắn làm hại, lừa ngựa đá phải thành ác tật, rất xấu.