Danh nhân tuổi Canh Dần - Chủ tịch Hồ Chí Minh

Chủ Nhật, 02/01/2011 08:33 (GMT+07)
Mục lục (Ẩn/Hiện)

Chủ tịch Hồ Chí Minh sinh ngày 19/5/1890 - năm Canh Dần (tên lúc nhỏ là Nguyễn Sinh Cung, tên khi đi học là Nguyễn Tất Thành, trong nhiều năm hoạt động cách mạng Người lấy tên là Nguyễn Ái Quốc). Quê hương của Người là làng Kim Liên, xã Nam Liên (nay là xã Kim Liên), huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Người mất ngày 2/9/1969 tại Hà Nội, thọ 79 tuổi.


1. Danh nhân tuổi Canh Dần - Hồ Chí Minh 


 

Người sinh ra trong một gia đình giàu truyền thống yêu nước. Cha là một nhà nho yêu nước, nguồn gốc nông dân; mẹ là nông dân; chị và anh đều tham gia chống Pháp và bị tù đày.

Năm 1911, Người ra nước ngoài, làm nhiều nghề, tham gia cuộc vận động cách mạng của nhân dân nhiều nước, đồng thời không ngừng đấu tranh cho độc lập, tự do của dân tộc mình.

Ngày 3/2/1930, Người chủ tọa Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (sau đổi tên thành Đảng Cộng sản Đông Dương, rồi Đảng Lao động Việt Nam, nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). 

Cách mạng Tháng Tám (1945) thành công, ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập tuyên bố thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa; tổ chức tổng tuyển cử tự do trong cả nước, bầu Quốc hội và thông qua Hiến pháp dân chủ đầu tiên của Việt Nam. Quốc hội khóa I (1946) đã bầu Người làm Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Tại Đại hội lần thứ II của Đảng (1951), Người được bầu làm Chủ tịch Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Dưới sự lãnh đạo của Trung ương Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam chống thực dân Pháp xâm lược đã giành được thắng lợi to lớn, kết thúc bằng chiến thắng vĩ đại Điện Biên Phủ (1954).

Đại hội lần thứ III của Đảng (1960) đã nhất trí bầu lại Chủ tịch Hồ Chí Minh làm Chủ tịch Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam. Quốc hội khóa II, khóa III đã bầu Người làm Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Cùng với Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo cuộc kháng chiến vĩ đại của nhân dân Việt Nam chống chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ; lãnh đạo sự nghiệp xây dựng CNXH ở miền Bắc.

Chủ tịch Hồ Chí Minh là người thầy vĩ đại của cách mạng Việt Nam, lãnh tụ kính yêu của giai cấp công nhân và của cả dân tộc Việt Nam, một chiến sĩ xuất sắc, một nhà hoạt động lỗi lạc của phong trào cộng sản quốc tế và phong trào giải phóng dân tộc.

Năm 1987, UNESCO đã tôn vinh Hồ Chí Minh là “Anh hùng giải phóng dân tộc Việt Nam - Nhà văn hóa kiệt xuất”. Tạp chí TIME của Mỹ bầu chọn Hồ Chí Minh là một trong 100 nhân vật có ảnh hưởng lớn nhất trong thế kỷ XX.

Chủ tịch Hồ Chí Minh còn là nhà văn, nhà thơ, nhà báo có nhiều tác phẩm viết bằng cả tiếng Việt, tiếng Hán, tiếng Nga, tiếng Pháp và tiếng Anh. Tác phẩm tiêu biểu: Bản án chế độ thực dân Pháp, Tuyên ngôn độc lập, tập thơ Nhật ký trong tù...

2. Những danh nhân tuổi Dần khác


2.1 Đức vua Trần Thái Tông (1218-1277)

Trần Thái Tông sinh năm Mậu Dần, là vị vua đầu tiên của nhà Trần, tên thật là Trần Bồ, sau đổi thành Trần Cảnh. Ông còn là nhà nghiên cứu Phật học, nhà thơ.

Quê quán Trần Thái Tông ở hương Tức Mặc, phủ Thiên Trường (nay là Mỹ Lộc, Nam Định). Làm vua từ năm 7 tuổi (năm 1225), ở ngôi 32 năm, làm Thái Thượng hoàng 19 năm, trước khi truyền ngôi cho con là Thái tử Trần Hoảng (sau là Vua Trần Thánh Tông).

Ông đã lãnh đạo nhân dân Đại Việt chống lại cuộc xâm lược lần thứ nhất của quân Nguyên Mông. Với thắng lợi vẻ vang lưu truyền sử sách, đức vua Trần Thái Tông trở thành một vị minh quân. Ông còn được sử sách Phật giáo tôn xưng như bậc thiền sư.

Qua đời vào năm 1277, thọ 59 tuổi, Trần Thái Tông để lại cho đời sau một số tác phẩm như Khóa hư lục, Thiền tông chỉ nam, Lục thời sám hối khoa nghi...


2.2 Thái sư Trần Thủ Độ (1194 -1264)

Trần Thủ Độ sinh năm Giáp Dần, đại danh thần Trần, quê Thái Bình.

Ông là người sắc sảo, quyết đoán lại giỏi ứng biến, nhiều mưu lược, phò giúp triều Lý chống dẹp các cuộc phản loạn và đạo diễn việc vua Lý Chiêu Hoàng nhường ngôi cho Trần Cảnh ngày 10/1/1226, lập nên nhà Trần.

Bằng tài năng chính trị và quân sự xuất chúng, ông xử lý sâu sắc, thấu đáo mọi quan hệ, vụ việc, tạo được uy phong lừng lẫy, năm 1234 thăng tới Thống quốc Thái sư (Tể tướng), trở thành trụ cột triều Trần và lãnh đạo nhân dân toàn thắng trong cuộc chiến chống quân xâm lược Nguyên Mông năm 1258.


2.3 Nhà sử học Lê Văn Hưu (1230-1322)

Lê Văn Hưu sinh năm Canh Dần, tại làng Phủ Lý, huyện Đông Sơn, (nay là xã Thiệu Trung, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa). Thuở nhỏ, khôi ngô tuấn tú, tư chất thông minh, khoa thi Đình năm Đinh Mùi (năm 1248) Lê Văn Hưu đỗ Bảng Nhãn (sau Trạng Nguyên) khi 18 tuổi.

Sau khi thi đỗ, ông được giữ chức Kiểm pháp quan (trông coi việc Hình luật), rồi Hàn lâm Viện học sỹ, kiêm Quốc Sử Việt giám tu. Năm 1272, ông đã hoàn thành việc biên soạn “Đại Việt Sử ký” - bộ quốc sử đầu tiên của nước ta ghi lại những việc cốt yếu trong một thời gian lịch sử dài gần 15 thế kỷ, từ thời Triệu Đà ( từ năm 136 trước Công nguyên đến thời Lý Chiêu Hoàng năm 1225), tất cả gồm 30 quyển và được Trần Thánh Tông xuống chiếu ban khen).

Hiện nay, “Đại Việt sử ký” của ông không còn, “Đại Việt ký tục biên” của Phan Phù Tiên nối tiếp theo bộ “Đại Việt sử ký” của Lê Văn Hưu, ghi chép sự việc từ đời Trần Thái Tông (mở đầu nhà Trần - năm 1218) đến Lê Lợi chiến thắng quân Minh (năm 1427) gồm 10 quyển cũng đã thất truyền; chỉ còn lưu truyền bộ “Đại Việt Sử ký toàn thư” của Ngô Sỹ Liên biên soạn, gồm 15 quyển, hoàn thành vào năm Kỷ Hợi (năm 1479) dưới thời Lê Thánh Tông.

Trong bài tựa tác phẩm "Đại Việt Sử ký toàn thư," Ngô Sỹ Liên viết: “Lê Văn Hưu là người chép sử giỏi đời Trần, Phan Phù Tiên là bậc cổ lão của Thánh triều ta, đều vâng chiếu biên soạn lịch sử nước nhà... Ta không tự nghĩ sức học kém cỏi, lấy hai bộ sách của các bậc tiên hiền làm trước đây sửa sang lại, thêm vào một quyển “Ngoại kỷ” gồm một số quyển gọi là “Đại Việt Sử ký toàn thư.”

Qua đó có thể kết luận, Lê Văn Hưu là nhà sử học đầu tiên của nước ta và người đầu tiên đặt nền móng cho bộ sách “Đại Việt Sử ký toàn thư” hiện đang lưu truyền.


2.4 Nhà bác học Phan Huy Chú (1782-1840)

Phan Huy Chú sinh năm Nhâm Dần, là nhà thơ - nhà bác học thế kỷ XIX, tự là Lâm Khanh hiệu Mai Phong, sinh tại làng Thụy Khê, huyện Quốc Oai, tỉnh Hà Tây (nay là Hà Nội).

Ông là con của Phan Huy ích, nổi tiếng hay chữ từ nhỏ, thi đỗ Tú tài năm 1821. Minh Mạng biết tiếng, triệu ông vào kinh làm biên tu ở Viện Hàn lâm.

Năm 1824, ông được cử làm Phó sứ sang nhà Thanh (Trung Quốc). Năm 1828, làm Phủ thừa phủ Thừa Thiên, Hiệp trấn Quảng Nam. Năm 1830, lại giữ chức Phó sứ sang nhà Thanh, trở về bị khiển trách vì tội lạm dụng quyền hành. Năm 1832, bị buộc sang Giang Lưu Ba (Indonesia).

Đời quan trường của Phan Huy Chú lúc thăng, lúc trầm, nên sinh chán nản, ông từ quan về làng dạy học, viết sách rồi mất vào năm 1840, thọ 58 tuổi.

Bộ sách "Lịch triều Hiến chương loại chí" gồm 49 quyển với 10 năm biên soạn là công trình biên khảo đồ sộ của ông, được coi như bộ bách khoa toàn thư đầu tiên ở Việt Nam.. Ngoài ra, ông còn biên soạn các cuốn sách khác như "Hoàng Việt dư địa chí", "Hoa thiều ngâm lục" và "Hoa trình tục ngâm."

2.5 Tổng bí thư Hà Huy Tập (tuổi Nhâm Dần, 1902-1941)


Đồng chí Hà Huy Tập quê ở huyện Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh, là Tổng Bí thư thứ ba của Đảng Cộng sản Việt Nam. Chịu ảnh hưởng từ cha là là một nhà Nho yêu nước, ông tham gia hoạt động cách mạng từ rất sớm và nhanh chóng giữ vai trò chủ chốt trong bộ máy lãnh đạo Đảng. Tháng 3/1935, ông trực tiếp chủ trì Đại hội Đảng lần thứ nhất họp ở Ma Cao. Tháng 7/1936, ông được cử giữ chức Tổng Bí thư. Sau đó, ông về nước trực tiếp chỉ đạo phong trào cách mạng. Đầu năm 1940, đồng chí Hà Huy Tập bị thực dân Pháp bắt trong hoạt động trấn áp cuộc khởi nghĩa Nam kỳ và bị kết án tử hình ngày 28/8/1941.


2.6 Đại tướng Nguyễn Chí Thanh (tuổi Giáp Dần, 1914-1967)

Đại tướng Nguyễn Chí Thanh quê huyện Hương Điền, Thừa Thiên Huế. Gan dạ, kiên trung và nhiệt thành yêu nước, từ năm 17 tuổi ông đã tích cực hoạt động cách mạng, đến năm 1937 là thành viên chính thức của Đảng Cộng sản Đông Dương và làm Bí thư Phân khu ủy Bình Trị Thiên năm 1945 – 1946.

Trong kháng chiến chống Pháp ông làm Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam và năm 1950 được phong quân hàm đại tướng. Trong kháng chiến chống Mỹ ông làm Bí thư Trung ương cục miền Nam. Với những chiến lược hiệu quả, Đại tướng Nguyễn Chí Thanh lập nhiều chiến tích vẻ vang, góp phần làm nên sự toàn thắng của hai cuộc kháng chiến vĩ đại.

2.7 Nhà cách mạng Lương Văn Can (tuổi Giáp Dần, 1854-1927)

Nhà cách mạng Lương Văn Can quê ở huyện Thường Tín, Hà Nội. Nho nhã, thông tuệ, tân tiến, năm 20 tuổi ông đỗ cử nhân, mở trường Đông Kinh nghĩa thục và khởi xướng phong trào Duy tân yêu nước.

Giặc khủng bố, lưu đày ông 7 năm sang Campuchia. Cuối năm 1921, ông trở về Hà Nội, tiếp tục hoạt động chính trị, xã hội và dạy học, viết sách. Ông để lại nhiều công trình giá trị về luân lý, lịch sử và ngôn ngữ.

2.8 Nhà cách mạng Phan Đăng Lưu (tuổi Nhâm Dần 1902-1941)

Nhà cách mạng Phan Đăng Lưu quê ở huyện Yên Thành, Nghệ An. Ông là thành viên Hội Phục Việt (Tân Việt Cách mạng Đảng), từng giữ chức Uỷ viên Tổng bộ.

Năm 1928 ông tham gia xuất bản “Quan hải tùng thư” tại Huế, giữ chức Uỷ viên Thường vụ Tổng bộ Đảng Tân Việt. Năm 1928, ông sang Trung Quốc để liên lạc với Tổng bộ Thanh niên Cách mạng Đồng chí Hội, được bầu vào Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (1938) và Uỷ viên Thường vụ Trung ương (1940), được phân công chỉ đạo phong trào ở Nam kỳ. Ông Bị thực dân Pháp bắt ngày 22/11/1940 tại Sài Gòn, kết án và tử hình ở Hóc Môn ngày 28/8/1941.


2.9 Thủ lĩnh kháng Pháp Trần Cao Vân (tuổi Bính Dần, 1866 – 1916)

Nhà yêu nước Trần Cao Vân quê ở huyện Điện Bàn, Quảng Nam. Năng động, khí phách, quyết tâm chống Pháp, năm 1886 ông tu tại chùa Cổ Lâm rồi ra mở trường dạy học nhằm chiêu tập chiến hữu và làm cố vấn cho cuộc khởi nghĩa Võ Trứ. Ông bị địch bắt giam từ năm 1898 đến 1907.

Ra tù, tham gia và lãnh đạo phong trào Duy tân nên lại bị đày ra Côn Đảo đến năm 1914. Năm 1915 ông cùng các đồng chí thành lập Hội Việt Nam Quang phục và tổ chức cuộc khởi nghĩa Duy Tân. Kế hoạch khởi nghĩa bị lộ, ông bị bắt và hy sinh giữa năm 1916.


2.10 Thủ lĩnh kháng Pháp Đinh Công Tráng (tuổi Nhâm Dần, 1842 – 1887)

Nhà yêu nước Đinh Công Tráng quê ở huyện Thanh Liêm, Hà Nam. Khảng khái, dũng cảm mà nhẫn nại, mưu lược, năm 1884 ông chiêu tập nghĩa quân, xây dựng chiến khu Ba Đình (Thanh Hóa), kiên cường chống Pháp, lập nhiều chiến công vang dội khiến địch thất điên bát đảo. Bị đàn áp mạnh, thành lũy vỡ, ông rút vào Nghệ An và hy sinh ngày 5/10/1887.

2.11 Danh sĩ Ngô Thì Nhậm (tuổi Bính Dần, 1746-1803)


Danh sĩ Ngô Thì Nhậm quê huyện Thanh Trì, Hà Nội. Đa tài, nhanh nhạy, thạo việc chính trị, quân sự và ngoại giao, năm 1775 ông đỗ tiến sĩ, làm quan thăng tới Hữu Thị lang Bộ Công. Đến thời Tây Sơn, ông được vua Quang Trung trọng dụng, trao nhiều việc lớn và phong tới Tả Thị lang Bộ Lại. Ông còn là tác giả của nhiều công trình giá trị về chính sự, đối ngoại, lịch sử, văn thơ và tôn giáo.